Ví dụ về thực tiễn là mục đích của nhận thức

Ví dụ về thực tiễn là mục đích của nhận thức

Nội dung chính

  • 2. Thực tiễn là gì?
  • b. Thực tiễn là động lực của nhận thức
  • c. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
  • d. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
  • 4. Bài học
  • 1. Thực tiễn là gì?
  • 2. Thực tiễn tiếng Anh là gì?
  • 3. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn:
  • 4. Phân loại hoạt động thực tiễn:
  • 5. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức liên hệ bản thân:
  • 6. Mối quan hệ giữa ba hình thức của thực tiễn:

- Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn.

- Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn:

+ Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng, đem lại cho con người hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.

Ví dụ: khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ cho ta biết muối có màu trắng, dạng tinh thể; mũi (khướu giác) cho ta biết muối không có mùi; lưỡi (vị giác) cho ta biết muối có vị mặn.

+ Nhận thức lý tính: là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát… tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng.

Cấu tạo phẩn tử hình lập phương của muối.

Ví dụ: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể và công thức hóa học của muối, điều chế được muối…

=> Nhận thức là quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ óc của con người, để tạo nên những hiểu biết về chúng.

2. Thực tiễn là gì?

- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.

- Những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:

+ Hoạt động sản xuất vật chất. 

Ví dụ: hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp…

+ Hoạt động chính trị - xã hội.

Ví dụ: hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn.

+ Hoạt động thực nghiệm khoa học.

Ví dụ: hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới. 

=>Hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản nhất.

@[email protected]@[email protected]@[email protected]

- Mọi nhận thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn. Nhờ có sự tiếp xúc, tác động vào sự vật, hiện tượng mà con người phát hiện ra các thuộc tính, hiểu được bản chất, quy luật của chúng.

- Quá trình hoạt động thực tiễn cũng đồng thời là quá trình phát triển và hoàn thiện các giác quan của con người, làm cho khả năng nhận thức của con người về sự vật, hiện tượng ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn.

b. Thực tiễn là động lực của nhận thức

- Thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ, phương hướng cho nhận thức phát triển.

c. Thực tiễn là mục đích của nhận thức

- Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi nó được vận dụng vào thực tiễn.

d. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

Galilei và câu nói nổi tiếng "Dù sao trái đất vẫn quay" khẳng định thực tiễn luôn luôn là chân lí.

- Chỉ có đem những tri thức thu nhận được ra kiểm nghiệm qua thực tiễn mới thấy rõ được tính đúng đắn hay sai lầm của chúng.

4. Bài học

- Trong học tập, trong cuộc sống phải luôn coi trọng vai trò của hoạt động thực tiễn.

  Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cộng đồng Hoc24.vn cùng thảo luận và trả lời nhé . Chúc các em học tốt!

1- Thế nào là nhận thức

a) Quan điểm về nhận thức

- Triết học Duy tâm: Nhận thức là do bẩm sinh hoặc do thần linh mách bảo.

- Triết học trước Mác: Nhận thức chỉ là sự phản ánh đơn giản, máy móc, thụ động về sự vật hiện tượng.

- Triết học Duy vật biện chứng: Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn, là quá trình nhận thức cái tất yếu, diễn ra rất phức tạp, gồm 2 giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. 

b) Hai giai đoạn của quá trình nhận thức

* Nhận thức cảm tính:

Là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp xúc trực tiếp của các cơ quan cảm giác đối với sự vật, hiện tượng. Đem lại cho con người hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.

→ Là giai đoạn nhận thức trực tiếp.

+ Ưu điểm: Độ tin cậy cao

+ Nhược điểm: Kết quả nhận thức chưa sâu sắc, chưa toàn diện.

* Nhận thức lý tính:

Là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài liệu do nhận thức cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá…tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng => là giai đoạn nhận thức gián tiếp.

+ Ưu điểm: Kết quả nhận thức sâu sắc, toàn diện.

+ Nhược điểm: nếu không dựa trên nhận thức cảm tính chính xác thì độ tin cậy không cao.

* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:

- Giai đoạn nhận thức cảm tính làm cơ sở cho nhận thức lý tính.

- Nhận thức lý tính là giai đoạn nhận thức cao hơn, phản ánh bản chất sự vật, hiện tượng sâu sắc và toàn diện hơn.

c) Nhận thức là gì?

* Các yếu tố:

- Sự vật, hiện tượng trong TGKQ.

- Các cơ quan cảm giác.

- Hoạt động của bộ não.

* Khái niệm: Nhận thức là quá trình phản ánh sự vật, hiện tượng của TGKQ vào bộ óc con người, để tạo nên những hiểu biết về chúng.

* Kết luận:

- Nhận thức đi từ cảm tính đến lý tính là một bước chuyển về chất trong quá trình nhận thức.

→ Nhờ đó con người hiểu được bản chất sự vật, hiện tượng và từng bước cải tạo thế giới khách quan.

2- Thực tiễn là gì?

* Khái niệm:

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính chất lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.

* Các hình thức biểu hiện:

 - Hoạt động sản xuất vật chất.

- Hoạt động chính trị – xã hội

- Hoạt động thực nghiệm khoa học.

→ 3 hình thức này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, hoạt động sản xuất vật chất là hình thức cơ bản chất.

3- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

a) Thực tiễn là cơ sở của nhận thức

- Vì: Mọi nhận thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn. Nhờ tiếp xúc của các cơ quan cảm giác và hoạt động của bộ não, con người phát hiện ra các thuộc tính, hiểu được bản chất các sự vật, hiện tượng.

Ví dụ: - Sự ra đời của các khoa học

           - Dự báo thời tiết.

           - Các câu tục ngữ…

b) Thực tiễn là động lực của nhận thức

- Vì: Trong hoạt động động thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cho nhận thức phát triển.

Ví dụ: - Công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.

           - Trong sản xuất…

           - Trong học tập…

c) Thực tiễn là mục đích của nhận thức

- Vì: Các tri thức khoa học chỉ có giá trị khi được ứng dụng trong hoạt động thực tiễn tạo ra của cải cho xã hội.

Ví dụ: Ứng dụng các phát minh khoa học: công nghệ điện tử, công nghệ sinh học…

d) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

- Vì: Chỉ có đem những tri thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.

Ví dụ: - Chân lý: Không có gì quý hơn độc lập tự do.

          - Nhà bác học Galilê phát minh ra định luật về sức cản của không khí

* Bài học:

Học phải đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn.

Khái niệm thực tiễn là gì? Thực tiễn tiếng Anh là gì? Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn? Phân loại hoạt động thực tiễn? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức liên hệ bản thân? Mối quan hệ giữa ba hình thức của thực tiễn?

“Thực tiễn” một cụm từ mang ý nghĩa trừu tượng và hầu như được ít người hiểu hết về khái niệm này. Hiện  nay, việc áp dụng những yếu tố hay một vấn đề nào đó vào thực tiễn khá dễ dàng, Tuy nhiên, để vận dụng tốt vào thực tiễn cần phải cân nhắc và lựa chọn thật kỹ để không đem lại hậu quả xấu cho bản thân cũng như người khác. Vậy, thực tiễn là gì và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức liên hệ bản thân. Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề trên.

1. Thực tiễn là gì?

Khái niệm về thực tiễn hiện nay được khá nhiều bài viết giải thích theo nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, hiểu theo cách nào thì thực tiễn được tác giả tổng hợp như sau:

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.

– Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn.

– Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật.

– Có tính lịch sử – xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

2. Thực tiễn tiếng Anh là gì?

Thực tiễn tiếng Anh là Practice

Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng Anh

Thực tiễn Practice
Nhận thức Awareness
Bản thân Yourself
Mục đích Purpose

3. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn:

– Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người:

+ Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nói vậy tức là chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn.

Con vật không có hoạt động thực tiễn. Chúng chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài.

Ngược lại, con người hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực với thế giới và làm chủ thế giới.

+ Con người không thể thỏa mãn với những gì có sẵn trong tự nhiên. Con người phải tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Để lao động hiệu quả, con người phải chế tạo và sử dụng công cụ lao động.

Như thế, bằng hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con người tạo ra những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt động thực tiễn, con người và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển được.

Do đó, có thể phát biểu rằng, thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới.

– Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội:

Thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay đổi qua các giai đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ xã hội.

Thực tiễn có quá trình vận động và phát triển của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên và làm chủ xã hội của con người.

Như vậy, về mặt nội dung cũng như về phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử – xã hội.

4. Phân loại hoạt động thực tiễn:

Hoạt động thực tiễn gồm những dạng cơ bản sau:

Thứ nhất, hoạt động sản xuất vật chất:

Ví dụ về hoạt động sản xuất vật chất ta có thể thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy… Đây là dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất và cơ bản nhất vì:

– Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

– Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của con người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.

Thứ hai, hoạt động chính trị – xã hội:

Là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.

Ví dụ về hoạt động chính trị – xã hội là:

+ Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội.

+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

+ Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.

Thứ ba, hoạt động thực nghiệm khoa học

Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất hiện của các ngành khoa học. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay (cách mạng 4.0), hoạt động thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.

5. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức liên hệ bản thân:

Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của chân lý.

Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc (điểm xuất phát), động lực của nhận thức

Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuya hường vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình.

– Con người muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho con người, muốn lao động sản xuất con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để con người nhận thức thế giới.

– Trong hoạt động thực tiễn , con người dùng các song cụ, các phương tiện để tác động vào thế giới, làm thế giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động; con người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc tính đó, dần dần hình thành tri thức về thế giới.

– Trong hoạt động thực tiễn, con người dần tự hoàn thiện bản thân mình, các giác quan của con người ngày càng phát triển. do đó, làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.

– Trong bản thân nhận thức có động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì đông lực cơ bản của nhận thức là thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn con người đã vấp phải nhiều trở ngại, khó khăn và thất bại. Điều đó buộc con người phải giải đáp những câu hỏi do thực tiễn đặt ra. Ănghen nói: Chính thực tiễn đã “đặt hàng” cho các nhà khoa học phải giải đáp những bế tắc của thực tiễn (ngày càng nhiều ngành khoa học mới ra đời để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn như khoa học vật liệu mới, khoa học đại dương, khoa học vũ trụ…)

– Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các công cụ, phương tiện có tác dụng nối dài các giác quan, nhờ vậy làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.

Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức:

Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới. Nhấn mạnh vai trò này của thực tiễn Lenin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”.

Mục đích của mọi nhận thức không phải vì bản thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu của con người. Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn.

Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Làm sao để nhận biết được nhận thức của con người đúng hay sai? Tiêu chuẩn để đánh giá cuối cùng không nằm trong lý luận, trong nhận thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác nhận là đúng, nhận thức đó sẽ trở thành chân lý.

Tuy nhiên cũng có trường hợp không nhất thiết phải qua thực tiễn trải nghiệm mới biết nhận thức đó là đúng hay sai, mà có thể thông qua quy tắc logic vẫn có thể biết được nhận thức đó là thế nào. Nhưng xét đến cùng thì những nguyên tắc đó cũng đã được chứng minh từ trong thực tiễn.

Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tương đối:

Tuyệt đối là ở chỗ: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn có khả năng xác định cái đúng, bác bỏ cái sai.

Là tương đối ở chỗ: Thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản thân thực tiễn không đứng yên một chỗ mà biến đổi và phát triển liên tục, nên nó không cho phép người ta hiểu biết bất kỳ một cái gì hóa thành chân lý vĩnh viễn.

6. Mối quan hệ giữa ba hình thức của thực tiễn:

Các hình thức của thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, cụ thể:

– Hoạt động sản xuất vật chất là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn KHÁC. Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các hình thức thực tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sản xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.

– Ngược lại, hoạt động chính trị – xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học có tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất vật chất phát triển.

Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó làm cho hoạt động thực tiễn vận động, phát triển và ngày càng có vai trò quan trọng đối với hoạt động nhận thức.

Trong 3 hình thức (hoạt động) trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt động khác của con người và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Thế nào là thực tiễn là mục đích của nhận thức?

Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.

Mục đích của nhận thức là gì?

– Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực hoạt động để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo.

Tại sao nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức cho ví dụ minh họa?

Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức. Bởi nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năn lực tư duy logic không ngừng củng cố và phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại giúp con người nhận thực thế giới một cách dễ dàng.

Ví dụ thực tiễn là gì?

Ví dụ về các hoạt động của thực tiễn – Hoạt động sản xuất vật chất. Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp… – Hoạt động chính trị – xã hội. Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn.