Tiêu thức phân bổ là gì năm 2024

Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.

Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.

Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...

Công thức phân bổ như sau:

Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x (nhân) (Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ/(chia) Tổng tiêu thức lựa chọn để phân bổ của các đối tượng)

*Chứng từ sử dụng:

- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.

- Hoá đơn mua bán...

Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán.

*TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:

Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp.

Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang

TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

- Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi:

Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.

Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có).

Có TK 152: nguyên vật liệu.

Có TK 111, 112, 331...

- Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.

- Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:

Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

- Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi:

Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang

Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời.

Chi phí trả trước là một phần chi phí đã phát sinh mà doanh nghiệp đã trả trước để mua tài sản, công cụ, dụng cụ hoặc nhận các dịch vụ trong một thời gian dài và không thể tính hết vào chi phí sản xuất hay kinh doanh trong một kỳ kế toán. Để giải quyết vấn đề này, việc phân bổ chi phí trả trước và hạch toán (TK 242) là vô cùng cần thiết.

1. Tìm hiểu về tài khoản 242 – chi phí trả trước tại doanh nghiệp

Chi phí trả trước là các chi phí đã phát sinh trong một kỳ nhất định nhưng lại phục vụ cho hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh trong nhiều kỳ sau đó. Chính bởi điều này nên chi phí trả trước có những đặc điểm đặc biệt như sau:

Là tài khoản thuộc nhóm Tài sản của doanh nghiệp, do bản chất là khoản chi mà doanh nghiệp đã thanh toán trước mà chưa sử dụng. Khoản chi phí liên quan đến nhiều kỳ kế toán, cần được phân bổ định kỳ vào các kỳ tiếp theo để phản ánh đúng nguyên tắc ghi nhận chi phí
  • Doanh nghiệp phân bổ từ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh trong mỗi kỳ tài chính để phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách cụ thể và chính xác.

Tiêu thức phân bổ là gì năm 2024

Ví dụ: Khi doanh nghiệp thanh toán tiền internet trong vòng 1 năm và thanh toán tiền vào đầu năm, khoản chi phí trả trước này sẽ được phân bổ vào 11 tháng tiếp theo của năm đó. Mỗi tháng, doanh nghiệp sẽ trích lập một phần của chi phí trả trước này vào chi phí của tháng đó, để đảm bảo ghi nhận chính xác và thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách trung thực và khách quan.

Xem thêm: Tìm Hiểu Chi Tiết Về Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Dở Dang

2. Một số nguyên tắc phân bổ chi phí trả trước

  1. Tài khoản 242 được sử dụng để ghi nhận các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán. Đồng thời, tài khoản này cũng dùng để kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán tiếp theo.
  1. Một số nội dung được phản ánh là chi phí trả trước, bao gồm:
  • Chi phí trả trước cho việc thuê mặt bằng, thuê TSCĐ hoạt động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
  • Các chi phí liên quan đến thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, đào tạo trước khi doanh nghiệp hoạt động có giá trị lớn;
  • Các chi phí mua bảo hiểm, lệ phí, lãi tiền vay,... chi trả một lần nhưng sử dụng cho nhiều kỳ kế toán;
  • CCDC, đồ dùng cho thuê sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;
  • Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà doanh nghiệp chưa thực hiện trích trước chi phí sẽ tiến hành phân bổ theo quy định của pháp luật;
  • Các khoản chi phí trả trước khác như chi phí nghiên cứu, chi phí khác trong giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ sẽ được phân bổ dần.
  1. Để tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ kế toán, cần tùy thuộc vào tính chất và mức độ của từng loại chi phí, kế toán cần lựa chọn phương pháp và tiêu thức phù hợp nhất.

Tiêu thức phân bổ là gì năm 2024

  1. Kế toán cần theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn đã phát sinh và đã được phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán. Đồng thời, cần theo dõi số còn lại chưa phân bổ vào chi phí để đảm bảo ghi nhận đầy đủ và chính xác các chi phí trả trước.

đ) Trong trường hợp các khoản chi phí trả trước được thanh toán bằng ngoại tệ và có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và doanh nghiệp chắc chắn sẽ nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ, thì các khoản này được coi là các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ. Doanh nghiệp cần đánh giá lại giá trị của các khoản chi phí trả trước này dựa trên tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập báo cáo. Quy trình xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư quy định về kế toán.

3. Cách hạch toán phân bổ chi phí trả trước

Tiêu thức phân bổ là gì năm 2024

3.1. Đối với các khoản chi phí trả trước phân bổ dần vào chi phí SXKD

- Kế toán tiến hành phân bổ dần vào chi phí SXKD đối với các khoản chi phí trả trước phát sinh, hạch toán như sau:

Nợ TK 242 / Nợ TK 133 (nếu có)

Có các Tài khoản 111, 112, 153, 331, 334, 338,...

- Định kỳ, kế toán phân bổ khoản chi phí trả trước đã ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh, hạch toán như sau:

Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642

Có TK 242.

3.2. Hướng dẫn định khoản đối với các khoản trả trước tiền thuê tài sản cố định, thuê cơ sở hạ tầng

- Khi doanh nghiệp trả trước tiền thuê tài sản cố định, cơ sở hạ tầng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho nhiều kỳ, ghi nhận:

Nợ TK 242 / Nợ TK 133 (nếu có)

Có các TK 111, 112, 331...

Trường hợp hóa đơn trực tiếp thì khoản chi phí trả trước bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

3.3. Hướng dẫn hạch toán khi xuất dùng, cho thuê công cụ trong nhiều kỳ

Khi xuất dùng hoặc cho thuê với các CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong nhiều kỳ, kế toán tiến hành ghi nhận:

- Khi xuất dùng hoặc cho thuê, ghi: Nợ TK 242 / Có TK 153.

- Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hoặc khối lượng CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng được quy định, tiến hành phân bổ, ghi nhận:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...

Có TK 242.

3.4. Hướng dẫn hạch toán khi mua tài sản cố định và bất động sản theo phương thức trả chậm, trả góp

- Khi doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp (có thể sử dụng ngay hoặc nắm giữ), kế toán ghi:

Nợ TK 211, 213, 217: Ghi theo nguyên giá mua trả tiền luôn

Nợ TK 133 (nếu có)

Nợ TK 242: Phần lãi trả chậm

Có TK 331 Tổng giá thanh toán.

- Định kỳ, doanh nghiệp thanh toán tiền cho người bán, ghi nhận:

Nợ TK 331

Có TK 111, 112: Số tiền định kỳ phải trả bao gồm tiền gốc và tiền lãi.

- Số tiền lãi trả góp, trả chậm tính vào chi phí, ghi:

Nợ TK 635 / Có TK 242

3.5. Hạch toán trường hợp công việc sửa chữa lớn hoàn thành và đã phân bổ chi phí

Trường hợp doanh nghiệp phát sinh sửa chữa lớn tài sản cố định nhưng chưa thực hiện trích trước thì cần phân bổ vào nhiều kỳ kế toán, khi hoàn thành tiến hành ghi nhận:

Nợ Tài khoản 242 / Có Tài khoản 241

- Định kỳ, tiến hành phân bổ phần chi phí sửa chữa đó vào khoản chi phí SXKD trong kỳ, hạch toán:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...

Có TK 242.

3.6. Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có khoản vay và đã trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay

- Khi doanh nghiệp trả trước tiền lãi vay, ghi:

Nợ TK 242 / Có các TK 111, 112

- Định kỳ, phân bổ lãi tiền vay đã trả trước, ghi nhận:

Nợ TK 635: Ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

Nợ TK 241: Ghi nhận vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang

Nợ TK 627: Ghi nhận vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang).

Có TK 242

Xem thêm: Các nhóm chỉ số phân tích báo cáo tài chính

4. Khóa học CMA Hoa Kỳ giúp ích gì cho Kế toán khi phân bổ chi phí trả trước?

Đội ngũ Kế toán khi tham gia chương trình học CMA có thể giúp ích rất nhiều cho khi hạch toán tài khoản 242 - phân bổ chi phí trả trước vào các kỳ kế toán:

  • Thứ nhất, khóa học CMA Hoa Kỳ giúp kế toán nắm vững các kiến thức về kế toán quản trị, bao gồm phân tích chi phí, quản lý chi phí và ngân sách. Nhờ đó, kế toán có thể hiểu rõ hơn về cơ chế phân bổ chi phí trả trước và ảnh hưởng của nó đến kết quả tài chính của doanh nghiệp.
  • Thứ hai, khóa học giúp kế toán xác định và phân loại đúng các khoản chi phí trả trước, đảm bảo chúng được ghi nhận đúng cách trong báo cáo tài chính.
  • Khóa học CMA cung cấp kiến thức chi tiết về các quy tắc, nguyên tắc và tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Kế toán viên có thể nắm vững các quy định về hạch toán chi phí trả trước và phân bổ chúng vào các kỳ kế toán.
  • Cuối cùng, khóa học CMA Hoa Kỳ trang bị cho kế toán các phương pháp phân bổ chi phí trả trước dựa trên tính chất và mức độ của từng loại chi phí giúp kế toán viên lựa chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý nhằm thể hiện đúng nguyên tắc ghi nhận chi phí góp phần quan trọng vào việc quản lý tài chính hiệu quả và đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn cho doanh nghiệp.

Tiêu thức phân bổ là gì năm 2024

Kết luận

Như vậy, nội dung bài viết đã được SAPP Academy thông tin chi tiết về tài khoản 242, hướng dẫn phân bổ chi phí trả trước cùng những nghiệp vụ thường phát sinh trong doanh nghiệp. Hy vọng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về tài khoản quan trọng này đồng thời hạch toán một cách chính xác để phản ánh đúng tình trạng của doanh nghiệp đồng thời giúp doanh nghiệp có những quyết định kinh doanh sáng suốt