Your question has been received and will be answered soon. Please do not submit the same question again. Show Error An error occurred when saving your question. Please report it to the website administrator. Additional information: Thank you for the answer! Your answer has been received and will be published soon. Please do not submit the same answer again. Ðiều trị thiếu hụt vitamin nhóm B do chế độ dinh dưỡng như suy nhược, chán ăn, thiếu máu, thời kỳ dưỡng bệnh. Các rối loạn thần kinh do điều trị isoniazid. Các rối loạn thần kinh, viêm đa dây thần kinh do nghiện rượu mạn tính. Thiếu máu nguyên hồng cầu. Dược lực họcThiamin, pyridoxin, cyanocobalamin là các vitamin thuộc nhóm B, khi vào cơ thể:
Dược động họcSau khi uống, vitamin nhóm B được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa. Tốc độ hấp thu thiamin qua đường tiêu hóa giảm khi uống thuốc trong bữa ăn, thuốc được phân bố vào đa số các mô và sữa. Khi hấp thu ở mức tối thiểu cần hàng ngày, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô được bão hòa, lượng thải trừ qua nước tiểu cả dưới dạng phân tử thiamin nguyên vẹn và dạng đã chuyển hóa. Pyridoxin phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ, não. Ở hồng cầu, pyridoxin chuyển thành pyridoxal phosphat. Ở gan, pyridoxin phosphoryl hóa thành pyridoxin phosphat và chuyển amin thành pyridoxal và pyridoxamin để nhanh chóng được phosphoryl hóa. Thời gian bán thải của pyridoxin khoảng 15 - 20 ngày. Ở gan, pyridoxal biến đổi thành acid 4-pyridoxic được bài tiết vào nước tiểu. Cyanocobalamin được hấp thu ở nửa cuối hồi tràng. Vào máu, cyanocobalamin gắn vào transcobalamin II là một globulin trong huyết tương để được vận chuyển đến các mô. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 8 - 12 giờ, Cyanocobalamin được chuyển hóa ở gan, thời gian bán thải khoảng 6 ngày, cyanocobalamin được thải trừ qua mật và có chu kỳ gan - ruột. Cyanocobalamin vượt quá nhu cầu hàng ngày được thải qua nước tiểu, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Cyanocobalamin qua được nhau thai và phân phối vào sữa mẹ. Cách dùng Thuốc Vitamin B1 - B6 - B12Cách dùngDùng đường uống. Liều dùngLiều dùng: theo chỉ dẫn của bác sỹ. Liều đề nghị: Người lớn:
Trẻ em: Không khuyến cáo dùng chế phẩm này cho trẻ em. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế. Làm gì khi dùng quá liều?Quá liều: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc. Cách xử trí: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời. Làm gì khi quên 1 liều?Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định. Tác dụng phụKhi sử dụng thuốc Vitamin B1-B6-B12, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Không xác định tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc. Lưu ýTrước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới. Chống chỉ địnhThuốc Vitamin B1-B6-B12 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụngTránh dùng đồng thời với rượu. Trẻ em nên dùng dưới sự giám sát của người lớn. Sau thời gian dài dùng vitamin B6 với liều 200mg/ngày, có thể đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng). Dùng liều 200mg mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc vitamin B6. Chế phẩm có chứa lactose, thận trọng khi dùng cho người bệnh mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose. Chế phẩm có chứa erythrosin, một vài nghiên cứu cho thấy erythrosin gây u tuyến giáp ở chuột và ảnh hưởng lên chức năng của tuyến giáp, nhưng không có kết luận chắc chắn về những ảnh hưởng này. Khả năng lái xe và vận hành máy mócKhi dùng vitamin B6 liều trên 200mg/ngày trong thời gian dài có thể gây bệnh về thần kinh. Cần thận trọng khi sử dụng với người lái xe, người vận hành máy hoặc người làm các công việc nguy hiểm cần sự tập trung. Thời kỳ mang thaiThời kỳ mang thai: Dùng vitamin B6 liều cao có thể gây hội chứng lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh. Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Thời kỳ cho con búThận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú Tương tác thuốc, tương kỵ của thuốcTương tác của thuốc: Isoniazid, penicilamin, các thuốc ngừa thai đường uống có thể làm thay đổi sự chuyển hóa hoặc tính khả dụng sinh học của vitamin B6. Vitamin B6 làm giảm tác dụng của levodopa, trừ khi được kết hợp với chất ức chế men dopadecarboxylase. Dùng vitamin B6 liều 200mg/ngày có thể gây giảm 40 - 50% nồng độ phenytoin và phenobarbital trong máu ở một số người bệnh. Aminoglycosid, cloramphenicol, cimetidin làm giảm sự hấp thu của vitamin B6: Hấp thu vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể bị giảm khi dùng cùng neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc kháng thụ thể histamin H2 và colchicin. Nồng độ trong huyết thanh có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống. Cloramphenicol dùng ngoài đường tiêu hóa có thể làm giảm tác dụng của vitamin B12 trong bệnh thiếu máu. Tác dụng điều trị của vitamin B12 có thể bị giảm khi dùng đồng thời với omeprazol. Omeprazol làm giảm acid dịch vị, nên làm giảm hấp thu vitamin B12. |