Thong so đo điện trở đất đạt là bao nhiêu năm 2024

Hệ thống chống sét là một trong những hệ thống an toàn đóng vai trò quan trọng đối với các tòa nhà hiện nay. Đo điện trở đất hay còn được gọi là điện trở tiếp địa, điện trở chống sét là biện pháp kiểm tra năng phóng – truyền điện( sét ) của hệ thống. Để đảm bảo hệ thống tiếp địa hoạt động tốt thì điện trở nối đất cũng cần phải đảm bảo yêu cầu theo quy định. Bài viết dưới đây, Công ty CP và Thương mại Kỹ thuật Thành Đông xin giới thiệu quy trình tự đo điện trở đất của hệ thống tiếp địa sử dụng máy KYORITSU của Nhật Bản.

Thong so đo điện trở đất đạt là bao nhiêu năm 2024
Hướng dẫn đo điện trở đất – Thadoco

Tiêu chuẩn đo điện trở đất

Chắc hẳn, đối với những người làm trong ngành xây dựng thì ai cũng sẽ biết đến về đo điện trở chống sét. Bởi, đo điện trở chống sét đóng vai trò thực sự rất quan trọng đối với mỗi hệ thống chống sét. Việc này không chỉ đảm bảo được sự an toàn của con người mà còn giúp doanh nghiệp có thể bảo vệ được các công, trình tài sản trước những sự cố cháy nổ, chập điện do sét đánh.

Tuy nhiên để đảm bảo cho việc đo điện trở đất đạt kết quả cao nhất thì đo điện trở đất cũng cần phải được áp dụng tiêu chuẩn đo lường như đã quy định. Theo như thông tin mới nhất hiện nay, đo điện trở chống sét áp dụng tiêu chuẩn VN 4765 : 1989 về “Quy phạm nối đất vỡ nối không các thiết bị điện”

Tiêu chuẩn điện trở nối đất trên được áp dụng cho tất cả các thiết bị điện xoay chiều có điện áp (>42V) và một chiều có điện áp( >110V) và quy định những yêu cầu đối với nối đất và nối không. Các thuật ngữ sử dụng trong tiêu chuẩn VN 4765 : 1989 phù hợp với với các thuật ngữ trong tiêu chuẩn đo điện trở TCVN 3256 – 1979 và thuật ngữ trong phụ lục 1 của tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn VN 4765 : 1989 cũng thay thế cho QPVN 13 -78.

Quy trình đo điện trở đất – điện trở tiếp địa chống sét

Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn quy trình đo điện trở đất chi tiết, đơn giản. Với cách đo điện trở này, để có đạt độ chính xác cao nhất bạn nên áp dụng các loại máy đo điện trở đất dùng trong công trình xây dựng.

Bước 1: Kiểm tra điện áp PIN của thiết bị đo

Trước khi tiến hành đo, bạn cần phải kiểm tra điện áp PIN của thiết bị đo trước. Cách kiểm tra như sau:

– Hãy xoay công tắc tới vị trí “BATT. CHECK”.

– Sau đó ấn và giữ nút “PRESS TO TEST” để kiểm tra điện áp Pin đúng quy định hay chưa.

Máy hoạt động chính xác thì kim trên đồng hồ phải chỉ trong khoảng “BATT. GOOD”. Và điều này cũng có nghĩa là không cần thay Pin mới.

Bước 2: Đấu nối các dây nối

Thong so đo điện trở đất đạt là bao nhiêu năm 2024

– Cắm 2 cọc sao cho: Cọc 1 cách điểm đo 5~10m, cọc 2 cách cọc 1 từ 5~10m.

– Dây màu xanh (Green) dài 5m kẹp vào điểm đo.

– Dây màu vàng (Yellow) dài 10m, dây màu đỏ(red) dài 20m kẹp vào cọc 1 và cọc 2 sao cho phù hợp với chiều dài của dây.

Bước 3: Kiểm tra điện áp của tổ đất cần kiểm tra

– Hãy bật công tắc đến vị trí “EARTH VOLTAGE” , sau đó nhấn nút “PRESS TO TEST” để kiểm tra điện áp đất.

– Kết quả đo là chính xác nếu điện áp không lớn hơn 10V.

Bước 4: Kiểm tra điện trở đất

– Đầu tiên ta bật công tắc tới vị trí x100Ω để kiểm tra điện trở đất.

– Nếu điện trở đất quá cao, vượt qua 1200Ω thì đèn OK sẽ không sáng. Lúc này, ta cần kiểm tra lại các đầu đấu nối.

– Nếu điện trở nhỏ, kim đồng hồ sẽ gần như không nhích khỏi vạch “0” thì ta bật công tắc tới vị trí x10Ω hoặc x1Ω sao cho phù hợp để có thể dễ đọc được trị số điện trở trên đồng hồ.

Đánh giá kết quả đo

Kết quả đo điện trở tiếp địa được đánh giá theo TCVN 9385:2012 – Chống sét cho công trình xây dựng – Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống.

1- Tiêu chuẩn đo điện trở đất

Đo điện trở tiếp địa chúng ta áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4756: 1989- Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện. Tiêu chuẩn điện trở nối đất này áp dụng cho tất cả các thiết bị điện xoay chiều có điện áp lớn hơn 42V và một chiều có điện áp lớn hơn 110V và quy định những yêu cầu đối với nối đất và nối không. Các thuật ngữ được sử dụng trong tiêu chuẩn này phù hợp với thuật ngữ trong tiêu chuẩn TCVN 3256- 1979 và thuật ngữ trong phụ lục 1 của tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này thay thế cho QPVN 13- 78.

2- Cách đo điện trở đất như thế nào?

Mục lục bài viết

2.1 Tổng quan về đo điện trở tiếp địa

Phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để đo điện trở đất là kỹ thuật đo ba điểm (3P), phương pháp này bắt nguồn từ phép đo bốn điểm (4P) thường được sử dụng đo điện trở suất của đất

Phương pháp đo ba điểm (Fall-Of-Potential), sử dụng ba cọc điện cực bao gồm một cọc chính cần đo và hai cọc thử nghiệm độc lập về điện, thường được kí hiệu là P(Potential) và C(Current). Hai cọc thử nghiệm này có thể có chất lượng kém hơn nhưng phải độc lập về điện với điện cực cần đó

Thong so đo điện trở đất đạt là bao nhiêu năm 2024

Một dòng điện xoay chiều (I) sẽ được truyền qua điện cực ngoài C và điện áp được đo bằng điện cực bên trong P tại một số điểm trung gian giữa chúng

” Điện trở đất được tính toán đơn giản bằng định luật Ohm: R g = V / I

Ngoài ra, bạn có thể sử dụng một số phương pháp phức tạp khác như phương pháp độ dốc (Slope method) hoặc phương pháp bốn điểm (4P) được phát triển để khắc phục các vấn đề cụ thể liên quan đến quy trình đơn giản này, chủ yếu để đo điện trở của các hệ thống nối đất lớn hoặc tại các vị trí có không gian đặt điện cực thử nghiệm hạn chế.

Bất kể sử dụng phương pháp nào để đo, nên nhớ rằng việc đo điện trở tiếp địa sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như đã liệt kê ở trên và khó có thể định lượng chính xác. Như vậy, tốt nhất hãy thực hiện phép đó nhiều lần và bằng một vài phương pháp khác nhau tính giá trị trung bình để có hệ số chính xác nhất

Khi thực hiện phép đo, mục đích là đặt điện cực thử nghiệm C cách cọc chính xa nhất, điện cực P sẽ nằm ở khu vực không chịu ảnh hưởng điện trở của cả hai cọc chính và cọc C.

Thong so đo điện trở đất đạt là bao nhiêu năm 2024

  • Nếu điện cực thử nghiệm dòng điện C quá gần các vùng điện trở sẽ chồng lấp và sẽ có một biến đổi dốc trong điện trở đo được khi điện cực thử điện áp được di chuyển
  • Nếu điện cực thử nghiệm dòng điện C được đặt đúng vị trí sẽ tạo ra một vùng điện trở phẳng (hoặc gần như vậy) ở đâu đó giữa nó và cột chính. Khi đó, sự thay đổi vị trí của điện cực thử nghiệm điện áp chỉ tạo ra thay đổi điện trở rất nhỏ

Độ chính xác của phép đo có thể bị ảnh hưởng bởi các vật thể bằng kim loại nằm gần các cọc phụ. Các vật thể như hàng rào, các cột móng của tòa nhà, ống kim loại chôn dưới đất hoặc thâm chí các hệ thống tiếp địa khác có thể can thiệt vào phép đo và gây lỗi khi đo.

Bước 1: Kiểm tra điện áp PIN2.2 Phương pháp đo 3P

Trước khi tiến hành đo cần kiểm tra điện áp PIN của thiết bị đo. Cách thực hiện như sau:

  • Xoay công tắc tới vị trí “BATT. CHECK”.
  • Ấn và giữ nút “PRESS TO TEST” để kiểm tra điện áp Pin.
  • Để máy hoạt động chính xác thì kim trên đồng hồ phải nằm trong khoảng “BATT. GOOD”, nếu không cần thay PIN mới để tiếp tục làm việc.

Bước 2: Đấu nối các dây nối

  • Cắm 2 cọc bổ trợ như sau: Cọc 1 cách điểm đo 5~10m, cọc 2 cách cọc 1 từ 5~10m.
  • Dây màu xanh (Green) dài 5m kẹp vào điểm đo.
  • Dây màu vàng (Yellow) dài 10m, dây màu đỏ(red) dài 20m kẹp vào cọc 1 và cọc 2 sao cho phù hợp với chiều dài của dây.

Bước 3: Kiểm tra điện áp của tổ đất cần kiểm tra

  • Bật công tắc tới vị trí “EARTH VOLTAGE” và ấn nút “PRESS TO TEST” để kiểm tra điện áp đất.
  • Để kết quả đo được chính xác thì điện áp đất không được lớn hơn 10V.

Bước 4: Kiểm tra điện trở đất

  • Đầu tiên ta bật công tắc tới vị trí x100Ω để kiểm tra điện trở đất.
  • Nếu điện trở quá cao (>1200Ω) thì đèn OK sẽ không sáng, khi đó ta cần kiểm tra lại các đầu đấu nối.
  • Nếu điện trở nhỏ, kim đồng hồ sẽ gần như không nhích khỏi vạch “0” thì ta bật công tắc tới vị trí x10Ω hoặc x1Ω sao cho phù hợp để có thể dễ đọc được trị số điện trở trên đồng hồ.

Bước 5: Đánh giá kết quả đo

Điện trở nối đất được đánh giá theo tiêu chuẩn quy định, thông thường lưới 110 kV trở lên có dòng chạm đất lớn hơn 500 A thì Rnđ £ 0,5 W.