Tập đồng diễn là gì

Cơ quan chủ quản: Công ty cổ phần Truyền thông Việt Nam.
Địa chỉ: Tầng 16 VTCOnline, 18 Tam Trinh, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 04-9743410. Fax: 04-9743413.

Liên hệ Tài trợ & Hợp tác nội dung
Hotline: 0942 079 358
Email:

  • Từ điển Việt - Việt

Động từ

cùng biểu diễn tập thể một tiết mục, thường là thể dục thể thao.

Các từ tiếp theo

  • Đồng dạng

    Tính từ có cùng một dạng như nhau hai tam giác đồng dạng

  • Đồng dục

    Tính từ (Ít dùng) như đồng tính quan hệ đồng dục

  • Đồng hao

    Tính từ cùng làm rể một gia đình anh em đồng hao

  • Đồng hoá

    Động từ làm thay đổi bản chất cho giống như của mình chính sách đồng hoá từ mượn đã được đồng hoá (quá trình)...

  • Đồng hun

    Danh từ đồng được hun sạm đi, trông như đồng đen nước da màu đồng hun

  • Đồng huyết

    Tính từ cùng có chung dòng máu về phía bố tránh tình trạng đồng huyết khi nhân giống đàn gia súc

  • Đồng hành

    Động từ cùng đi đường với nhau người đồng hành

  • Đồng hương

    Mục lục 1 Tính từ 1.1 cùng một quê (nhưng đều đang ở xa) 2 Danh từ 2.1 người cùng quê hương Tính từ cùng một quê (nhưng...

  • Đồng học

    Động từ cùng học một thầy, một khoá hoặc một trường bạn đồng học

  • Đồng hồ

    Danh từ dụng cụ đo thời gian dựa trên các hiện tượng tuần hoàn đồng hồ đeo tay đứng đợi suốt mấy tiếng đồng hồ...

Bạn vui lòng đăng nhập để đăng câu hỏi

Mời bạn nhập câu hỏi ở đây (đừng quên cho thêm ngữ cảnh và nguồn bạn nhé)

Bạn đang cần hỏi gì? Đăng nhập để hỏi đáp ngay bạn nhé.

  • Tập đồng diễn là gì

    check out the balls on this bloke là gì ạ mọi người?

    Chi tiết

  • Tập đồng diễn là gì

    Cho em hỏi câu Perhaps a bit touristy (trong nghĩa cảnh cặp vợ chồng đang nhìn vào cái bản giới thiệu của một quán ăn hay quán nước gì đó) sau đó họ còn nói (ta cũng là khách du lịch mà) vậy thì câu đó có nghĩa gì ạ?

    Chi tiết

  • Tập đồng diễn là gì

    A measly eight-ball nghĩa là gì ạ?

    Chi tiết

  • Tập đồng diễn là gì

    mọi người cho em hỏi là từ sentimentality có nghĩa là gì vậy ạ, e có tra trên cambrigde mà ko hiểu rõ cho lắm ạ

    Chi tiết

  • Tập đồng diễn là gì

    Mọi người cho em hỏi câu này dịch sang tiếng việt như nào vậy ạ ?
    "mass-market retailing and the promotion of flowers for everyday use permit consumers to help themselves through cash-and-carry merchandising"

    Chi tiết

  • Mời bạn vào đây để xem thêm các câu hỏi

CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT
1.1.Thể dục đồng diễn
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa
* Khái niệm: Thể dục đồng diễn là một loại hình biểu diễn tập thể thuộc
lĩnh vực nghệ thuật của thể dục thể thao, có sự phối hợp của âm nhạc và hội
họa.
1.1.2.Các loại bài tập
Thể dục đồng diễn là một tổ hợp biểu diễn bao gồm thể dục thể thao,
văn hóa nghệ thuật, âm nhạc, hội họa. Có chủ đề tư tưởng được xây dựng trên
cơ sở cốt truyện với sự tham gia của nhiều người.
Phương tiện chủ yếu là các bài tập thuộc nội dung: thể dục cơ bản, thể
dục nghệ thuật, thể dục thực dụng và thể dục thi đấu, đôi khi còn sử dụng mô
phỏng các động tác trong hoạt động sản xuất và chiến đấu.
1.1.3. Nguyên tắc biên soạn thể dục đồng diễn
Nguyên tắc biên soạn thể dục đồng diễn được xác định bởi ba đặc tính
sau:
- Đặc tính thể dục thể thao;
- Đặc tính nghệ thuật;
- Đặc tính hài hòa
a. Đặc tính thể dục thể thao:
Thể dục đồng diễn (TDĐD) mang bản chất TDTT rõ nét vì bản thân
TDĐD là hoạt động nghệ thuật TDTT.

1

Trong lựa chọn phương tiện biểu diễn và quá trình tập luyện phải đáp
ứng được yêu cầu nâng cao sức khỏe, hình thành tư thế đúng, đẹp, tác phong
nhanh nhẹn, hoạt bát
b. Đặc tính nghệ thuật:
TDĐD là một loại hình nghệ thuât, là một bộ phận quan trọng của sinh

hoạt văn hóa đại chúng và văn hóa lễ hội.
Muốn thể hiện được đặc tính nghệ thuật trong TDĐD phải coi chương
trình đồng diễn là một kịch bản có nhiều kịch tính và hoạt động đồng diễn là
một hoạt động đặc biệt có sự tổng hợp của các loại hình văn hóa khác nhau.
Tính chất nghệ thuật trong TDĐD có quan hệ đến khả năng phát huy
tính tư tưởng của chủ đề, nhằm gây sức thuyết phục và truyền cảm lớn đến
quần chúng khán giả. Hình thức nghệ thuật thường được thể hiện trên các mặt
sau:
- Cấu tạo động tác và thứ tự sắp xếp động tác.
- Đội hình biểu diễn và các biến hóa của đội hình.
- Tư thế và phong cách thể hiện trong quá trình biểu diễn.
- Sự phối hợp giữa âm nhạc với động tác.
- Sử dụng màu sắc, trang phục và trang trí...
c. Đặc tính hài hòa:
Đặc tính hài hòa trong chương trình đồng diễn thể dục không đứng độc
lập mà luôn có quan hệ hữu cơ với các đặc tính khác và chi phối chúng.
Trong quá trình biểu diễn, đặc tính hài hòa được thể hiện ngay từ khi
đội hình biểu diễn bắt đầu vào sân cho đến khi kết thúc hoạt động trên sân.

2

Tính chất hài hòa trong đồng diễn phải được thể hiện trong phối hợp
vận động và sự phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi, giới tính, trình độ
nhận thức và dân trí xã hội.
Trong khi biên soạn chương trình TDĐD để đảm bảo tính hài hòa cần
lưu ý một số vấn đề sau:
Chủ đề tư tưởng, nội dung chương trình đồng diễn phải phù hợp với tính chất
sinh hoạt của lễ hội diễn ra.
-Các phương tiện thể hiện trong đồng diễn phải được lựa chọn phù hợp

với nội dung và đặc điểm đối tượng tham gia đồng diễn.
-Màn đồng diễn thể hiện rõ nét đặc trưng văn hóa dân tộc.
-Đội hình và động tác thực hiện phải phù hợp với nội dung chương trình
đồng diễn và nền nhạc.
-Không nên lặp lại nhiều lần một động tác hoặc một nhóm động tác.
-Những đội hình đẹp, cảnh trí đẹp cũng không nên dừng quá lâu.
-Lưu ý các hình ảnh biểu diễn phải được quan sát từ nhiều phía.
-Đội hình được biến hóa, di chuyển nhanh gọn và sắc nét. Thay đổi cự ly
dãn cách giãn cách giữa cá nhân hoặc bộ phận biểu diễn phải thể hiện tính
phối hợp cao.
-Nền, phông cần được phối hợp chặt chẽ với diễn biến trên sân.
-Nội dung màn đồng diễn phaỉ gây được cảm xúc, cuốn hút người xem từ
lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc.
1.1.4.Những vấn đề cơ bản trong biên soạn thể dục đồng diễn

3

* Xác định chủ đề
Xác định chủ đề tức là xác định mục đích hoạt động và định hướng hoạt
động của nội dung cũng như phương tiện biểu diễn trong đồng diễn thể dục.
Có thể dựa vào một số căn cứ sau đây để xác định chủ đề của màn đồng
diễn thể dục
-Căn cứ vào vai trò xã hội của ngày lễ, các yêu cầu chuyên môn đặt ra của
Ban tổ chức.
-Căn cứ vào các điều kiện đảm bảo cho màn đồng diễn thể hiện nội dung,
chủ đề tư tưởng như: sân bãi, đối tượng biểu diễn, đạo cụ, quỹ thời gian...
-Căn cứ vào trình độ dân trí, nhu cầu đời sống văn hóa, dự báo hiệu quả
giáo dục, tuyên truyền.
-Căn cứ vào khả năng phổ nhạc màu sắc trang phục, cảnh nền.

-Căn cứ vào địa điểm, thời gian biểu diễn.
-Căn cứ vào xu thế phát triển của thể dục đồng diễn để xác định những
đặc trừng cơ bản.
-Căn cứ những ý kiến, gợi ý của Ban tổ chức
Dựa vào những căn cứ nêu trên kết hợp với những quá trình thâm nhập
thực tế, khai thác các thông tin liên quan đến hình thành cốt truyện, lựa
chọn điển hình, đặc trưng làm tư tưởng chủ đạo. Từ đó xác định chủ đề,
đặt tên cho
*Biên soạn đội hình trong thể dục đồng diễn
Đội hình trong TD đồng diễn là phương tiện thể hiện tính tư tưởng của
chủ đề và thể hiện tính nghệ thuật trong TD đồng diễn. Đội hình được xem

4

như một bộ phận độc lập mà không phụ thuộc vào động tác biểu diễn bởi vì
bản thân đội hình có kỹ thuật riêng biệt.
Tuy nhiên, trong quá trình biểu diễn, người ta có thể lấy biểu diễn về
biến hóa đội hình làm phương tiện chủ yếu trong đồng diễn thể dục.
Khi biên soạn đội hình trong đồng diễn thể dục cần lưu ý những vấn đề
sau đây:
-Vị trí tập kết; đội ngũ có bao nhiêu hàng ngang, hàng dọc. Cự ly giãn
cách giưac các cá nhân, giữa các bộ phận biểu diễn. Độ dài di chuyển, tốc độ di
chuyển, hình thức di chuyển....
- Các đội hình tạo cảnh trí cần rõ ràng, tránh quá trừu tượng.
- Cố gắng kết hợp biến hóa đội hình với sự thay đổi màu sắc và đạo cụ.
- Đội hình trước tạo tiền đề biến hóa cho đội hình sau.
- Biên soạn đội hình phải căn cứ vào trục cơ bản trên sân biểu diễn và
quy ước chung trong thiết kế sân biểu diễn.
+ Một số quy ước chung trong thiêt kế sân biểu diễn:

+ Đội hình cơ bản:
Đội hình cơ bản là đội hình biểu diễn đầu tiên, mỗi vị trí cá nhân trong
đội hình cơ bản được coi là một điểm chuẩn. Các điểm chuẩn này sẽ là điểm
chuẩn cho di chuyển, biến hóa các đội hình tiếp theo trong màn đồng diễn.
Đội hình cơ bản, khi thiết kế phải căn cứ vào kích thước sân bãi để đảm
bảo có sự cân đối cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân chia các
đơn vị cơ bản.
Đơn vị cơ bản có số người ở các cạnh bằng nhau ( 4x4; 5x5; 6x6; 8x8;
16x16....

5

+ Đội hình luống dọc và khối dọc:
Đội hình luống dọc và khối dọc có trục song song với trục dọc sân biểu diễn.
- Đội hình một hàng dọc, quy ước chung gọi là cột dọc;
- Đội hình có từ 2 – 4 hàng dọc gọi là luống dọc;
- Đội hình có từ 5 hàng dọc trở lên gọi là khối dọc
+ Đội hình luống ngang và khối ngang
Đội hình luống ngang và khối ngang có chiều ngang dài hơn trục dọc.
Đội hình luống ngang có cấu trúc từ 2 – 4 hàng ngang. Đội hình khối
ngang có cấu trúc từ 5 hàng ngang trở lên.
Đội hình luống, khối dọc (ngang) rất thuận lợi biến hóa thành các đội hình ô
vuông, hình thoi, hình tòn, đường cong, đường lượn, đường gấp khúc, cung
tròn, xếp số, xếp chữ hoặc đan chéo, xen kẽ...
+ Đội hình ô:
Đội hình ô là đội hình mà các cá nhân được sắp xếp theo một trật tự nhất định
trên phạm vi chu vi của nó.
+ Đội hình hỗn hợp:
Đội hình hỗn hợp là đội hình mà cùng lúc xuất hiện nhiều hình có cấu

trúc khác nhau trên sân biểu diễn.
*Biên soạn động tác trong thể dục đồng diễn
Động tác trong thể dục đồng diễn là nội dung chủ yếu, là hình thức diễn tả chủ
đề tư tưởng.
Sự cách điệu những bài tập, động tác thể dục là cơ sở để lựa chọn động tác.
Trong biên soạn động tác đồng diễn điều quan trọng nhất là động tác thể hiện

6

cần mang tính chất thể dục thể thao và tính chất nghệ thuật, phù hợp với đối
tượng biểu diễn.
-Đối với lứa tuổi mẫu giáo, nhi đồng: động tác thể hiện sự hồn nhiên, ngây
thơ.
-Đối với nữ thanh niên: động tác mềm mại, tính nghệ thuật, tính nhịp điệu
cao.
-Đối với nam thanh niên: động tác mạnh mẽ, thể hiện trình độ thể lực và ý
chí.
1.2. Thể dục nhịp điệu
1.2.1.Vị trí, nhiệm vụ của nhịp điệu
1.2.1.1. Vị trí
Giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận quan trọng của hệ thống
giáo dục XHCN. Trong quá trình hình thành và phát triển hệ thống giáo dục
thể chất người ta tạo nên phương tiện riêng biệt là thể dục ; thể thao; trò
chơi và du lịch.
Thể dục nói chung và thể dục nhịp điệu nói riêng có vị trí và vai trò
quan trọng rất đặc biệt bởi vì nó đảm bảo cho con người sự phát triển và
hoàn thiện về mặt thể chất chuẩn bị cho họ vào cuộc sống, học tập, lao
động và bảo vệ Tổ quốc với hiệu quả cao.
Thể dục nhịp điệu là những bài tập đa dạng, được chọn lọc và thực

hiện với phương pháp khoa học nhằm phát triển cơ thể toàn diện, hoàn
thiện khả năng vận động. Tính chất chuyện môn của các bài tập có ảnh
hưởng rất lớn đến người tập vê mặt giáo dục. Việc tổ chức chặt chẽ,
nghêm khắc, yêu cầu cao về tính chính xác thực hiện bài tập, vẻ đẹp của
động tác và cơ thể con người tập, khơi dậy ở mỗi người ý thức tự rèn
luyện , khát vọng hướng tới cái đẹp của nghệ thuật và sự hoàn thiện.

7

1.2.1.2. Nhiệm vụ
Cùng với các bài tập của thể dục phát triển chung và thể dục dụng cụ,
thể dục nhịp điệu có tác dụng giáo dục sự phát triển hoàn thiện những
năng lực vận động của con người. Những động tác và bài tập của thể dục
nghệ thuật rất phù hợp với đặc điểm và khả năng vận động của cơ thể nữ,
vì đó là những động tác nhẹ nhàng, uyển chuyển, những bước đi, quay,
nhảy, múa giàu tính nghệ thuật. Tập luyện TDNĐ từ động tác đơn giản đến
phức tạp, từ dễ đến khó, đòi hỏi hoàn thiện với chất lượng cao sẽ có tác
dụng giáo đục phẩm chất ý chí như dũng cảm, sáng tạo, kiên trì....Đặc biệt
người tập môn TDNĐ này sẽ được giáo dục tính mỹ thuật, năng khiếu âm
nhạc kết hợp với động tác thể dục, bồi dưỡng năng lực trừu tượng hóa
trong tâm hồn với những tình cảm lãng mạn, đẹp đẽ.
Tập luyện có khoa học và hệ thống môn TDNT người tập còn phát triên và
nâng cao những điểm sau đây:
- Khả năng biết dùng sức hoặc thả lỏng cơ bắp khi cần thiết, cảm
giác không gian và thời gian, cảm giác nhịp điệu.... Những tố chất này rất
cần thiết trong cuộc sống lao động, sinh hoạt và học tập.
- Giáo dục khả năng truyền thụ cũng như biểu hiện những chủ đề

nghệ thuật bằng động tác thể dục, góp phần xây dựng vằ phát triển con

nguời mói, văn hóa mới.
- Giáo dục năng lực âm nhạc và nghệ thuật trong quá trinh phối

hạp mật thiếtgiữa môn TDNT với âm điệu và các động tác múa hiện đại
cũng như múa dân gian.
- Phát triển cân đối về hình thể, hoàn thiện các chức năng, các hệ thống

cơ quan, nâng cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.
- Góp phần hình thành các kỹ nãng, ky xảo vận động cần thiết tỏng đời

sông và

8

khả năng vận động chuyên môn.
-Góp phần giáo dục ý chí, phẩm chất đạo đức và óc thẩm mỹ, tính sáng
tạo của người tập.

1.2.2.Đặc điểm, nội dung của thể dục nhịp điệu

1.2.2.1. Đặc điểm

Đặc điểm của thể dục nhịp điệu là những bài tập gắn liền với âm
nhạc. Âm nhạc là một trong những biện pháp quan trọng nhất đề hình
thành những kỹ năng kỹ xão vận động, nhất là những động tác khó. Nhịp
điệu, tốc độ, sức mạnh khi làm động tác phải phù hợp với nội dung và tính
chất của nhạc. Nhờ những đặc điểm đó mà TDĐT giàu tính trữ tình và hấp
dẫn các bạn trẻ. Do có mối quan hệ mật thiết với âm nhạc nên tất cả các
bài tập cơ bản của TDNĐ đều mang tính chất vũ đạo, TDNĐ sừ dụng trực

tiếp và rất rộng rãi các điệumúa cổ điển, dân tộc trong nước và ngoài
nước. Nhiều động tác đơn giản, phức tạp, riêng lẻ liên hợp trong TDNĐ
được chọn lựa giống hoặc gần giống các động tác múahiện đại và múa dân
tộc. TDNĐ thường có những động tác nhào lộn, lộn; bật quay kết hợp với
nhau hoặc riêng lẻ.
Các bài tập thể dục nhịp điệu có tính hoàn chỉnh, sinh động, liên tục.
Trong thể dục hầu như khịp điệu không có những động tác có ý nghĩa là
đại bộ phận các cơ,khớp các hệ thống và cơ quan của cơ thể đều phải
tham gia hoạt động. Các bài tập thể dục nghệ thuật không chỉ bao gồm
các động tác tay không mà còn có các động tác với dụng cụ như dải lụa,
dây, vòng, bóng, cờ,.... Các dụng cụ đãtạo nên những vẻ đẹp độc đáo của

9

TDNĐ đó là sự mềm mại, thướt tha uyển chuyển,sự linh hoạt, khéo léo
nhanh nhẹn, sôi nổi...Thể dục nói chúng và TDNĐ nói riêng là một trong
những nội dung giáo dục cótầm

quan trọng ở đối tượng học sinh, trẻ

mầm non nhằm tăng cường sức khỏe gópphần để phát triển cơ thể, hỗ trợ
và thúc đẩy quá trình hoàn thiện các chức năng của

các bộ phận, các cơ

quan trong cơ thể theo quy luật phát triển tự nhiên, đồng thời trang bị
thêm những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết, phục vụ cho nhu cầù học
tập,lao động. Tính giáo dục không chỉ thể hiện riêng trên phương diện bồi
dưỡng về mặt thể chất mà còn bồi dưỡng chung về phẩm chất ý chí, kiến

thức và khả năng thâm mỹ trong vận động.
1.2.2.2 Nội dung
Có thể phân làm 4 loại: Các bài tập tay không, các bài tập nhào lộn, các bài
tậpvới các dụng cụ nhẹ, các động tác nhảy vượt.
Các bài tập tay không: bao gồm các bài tập vũ đạo, các bài tập đội hình
đội ngũ các bài tập phát triển chung, các bài tập di, chạy, nhảy quay, thăng
bằng...
Các bài tập nhào lộn: gồm các động tác nhào lộn trên sàn gỗ có kết hợp
với vũ đạo. Các bài tập với dụng cụ nhẹ: bao gồm dây nhảy, dải lụa, vòng, bóng,
cờ,

chùythể

10

dục,

quạt...

- Các bài tập nhảy vượt: gồm các động tác nhảy qua xà ngang, dùng ván

hoặc cầu bật. Khi bật lên trên không, người tập làm động tác tạo hình.
1.2.2.3.Những bài tập thể dục nhịp điệu
Các bài tập TDNĐ thường chia làm 2 thành phần chính: chuẩn bị và cơ bản
Phần chuẩn bị: có các động tác đội hình , động tác phát triển chung, động tác
nhào lộn, động tác thực dụng, động tác rèn luyện tư thế.
- Phần cơ bản: những động tác nhún đàn tính làn sóng, đá lăng, đi bộ,

chạy, nhảy thăng bằng, quay, những động tác múa, những động tác với dụng

cụ, những động tác phổi hợp vớ âm nhạc. Cuối cùng là các bài tập liên hoàn
hoặc phân đoạn tay không hoặc với dụng cụ.
1.2.2.5.Phương pháp biên soạn bài tập TDNĐ
1 .Lựa chọn động tác đưa vào bài tập:
Các động tác được lựa chọn đưa vào bài tập TDNĐ rất phong phú và đa
dạng. Việc lựa chọn động tác được dựa trên cơ sỏ xác định mục đích phát
triển tó chất thể lực, tăng cường sức khỏe, hoàn thiện kỷ năng phối hợp vận
động vổi âm nhạc và chỉnh đốn tư thế cơ bản. Mỗi động tác lựa chọn được
khi vào trong bài tập là đưa nó vào tổ hợp liên hoàn. Vì vậy đòi hỏi vị trí thích
hợp của nó và kỹ thuật thao tác của mỗi động tác trong liên kết với những
thao tác trước, sau bảo đảm phối hợp nhịp điệu. Không nhất thiết yêu cầu
cao về tư thế như trong thể dục cơ bản ( ngón tay, bàn tay, gối, mũi chân...)
các động tác trong TDNĐ phải có biên độ thích hợp, tốc độ tương đối chuẩn
xác (để phù hợp với âm nhạc) và phải liên kết thành tổ hợp như bài tập liên
hoàn.
Những động tác của một bài được lựa chọn dùng cho một đối tượng
những người tập vì vậy phải đảm bảo tính toàn diện động tác lên những bộ
phận khác nhau của cơ thể (toàn thân) và phục vụ cho yêu cầu uốn nắn tư
thế, chỉnh hình, phát triển ưu tiên các tố chất yếu. Trình tự động tác, số lần
lặp lại, mức độ dùng sức và11nhịp điệu vận động đều là những yếu tố cần xác

định hợp lý mới bảo đảm hiệu quả của bài tập.
Để soạn nhữngbài tập TDNĐ hợplý và có hiệu quả cũng phải cần có thực
nghiệm theo dõi diễn biến của lượng vận động, qua kiểm tra cảm giác và y
học, sau đó mới sử dụng và phổ biến. Chỉ trên cơ sở soạn bài tập gồm những
động tác hợp lý với chủ định phát triển tố chất, hình thể, khả năng vận động
rồi mới soạn nhạc có nhịp điệu phù hợp với bài tập. Như vậy nhạc là phương
tiện làm tăng hiệu quả bài tập chứ không phải có vị trí chủ yếu như động tác
của bài tập. Quan điểm này đã được nghệ sĩ điện ảnh Mỹ Giênphônđa thể

nghiệm. Chị đã chép nhạc vào những bài tập đã được biên soạn hợp lý để tập
và có hiệu quả tốt. Trái với quan điểm ấy là các bài tập TDNT lố lăng mô phỏng
các động tác tùy tiện theo các bản nhạc hiện đại. Đó là sự khác nhau trong
quan điểm soạn bài tập nhằm thực hiên mục đích chân chính cua TDNĐ.
Vẻ đẹp của bài tập là ơer chỗ nó lựa chọn bao gồm những động tác chủ
định tác động về mặt thể chất, kết cấu của nó đa dạng và trật tự trong sắp xếp,
huy động được sức lực và khả năng phối hợp (vốn chưa tốt) vào quá trình hoàn
thiện, ở đây, giáo dục thẩm mỹ vận động hoàn toàn khác với giáo dục chuyên
môn nghệ thuật đối với các nghệ sĩ múa và hát.
Người biên soạn TDNĐ trong công việc của mình phải có chỗ đứng đúng
của một nhà sư phạm làm công tác thể duc, câu hỏi trước tiên cần trả lời của họ
là bài tập soạn ra cho ai? nhằm mục đích gì? và sau đó mói làm những việc như
lựa chọn động tác sắp xếp trật tự, tính toán liềulượngvà két hợp bài soạn với âm
nhạc.
* Âm nhạc cho TDNĐ

Những bài tập TDNĐ được nhiều người yêu thích thường được kết hợp hài
hoà với âm nhạc. Sự truyền cảm của âm nhạc khá mạnh mẽ. Tiết tấu và giai điệu
của bản nhạc có thể đem đến cảm xúc mỗi và nếu nó được liên hệ với vận động.
Sự kết hợp hài hòa của nhạc với cử động sẽ đưa đến cho bài tập giá trị cao hơn
về hiệu quả rèn luyện. Nhờ có
12 cảm xúc âm nhạc người tập ý thức được giai điệu

và biết phân biệt những khác nhau của tín hiệu âm thanh: thanh trầm, dài, ngắn,
mạnh, yếu, nhanh, chậm... và giai điệu mềm mại liên tục hay mạnh mẽ và dứt
khoát để phối hộp theo đó các cử động bài tập một cách thống nhất. Phản xạ có
điều kiện này đượckiến lập sẽ tạo điều kiện cho khả năng điều chỉnh động tác,
giảm bớt sự mệt mỏi và cho phép thực hiện buổi tập kéo dài. Trong giáo dục
thẩm mỹ, âm nhạc đã được sử dụng rộng rãi như một biện pháp rèn luyện khả

năng phân tích âm thanh và biểu hiện cảm xúc. Nhờ ưu thế của âm nhạc, ngưòi
ta đã sớm biết kết hợp(lúc đầu là tự phát sau đó là tự giác) âm nhạc, âm thanh
Với các vận động trong thể dục và thể thao. Nhiều loại bài tập trong thể dục và
thể thao được trở nên gần gũi với âm nhạc như hình với bóng, khó tách chúng
khỏi nhau trong thi đấu, biểu diễn cũng như luyện tập. TDNĐ đã tận dụng nghệ
thuật của âm nhạc phục vụ cho bản thân nó đồng thời kết hợp với động tác, đã
tạo điều kiện cho người tập phát triển tính nhịp điệu và khả năng phối hợp vận
động, gây hào hứng trong luyện tập và giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi của vận
động gây nên.
Như vậy, sự lựa chọn âm nhạc dùng trong TDNĐ cần phù hợp với đặc điểm
cấu trúc bài tập, thực sự có ý nghĩa hỗ trợ cho bài tập với tư cách là tín hiệu dẫn
dắt và truyền cảm.
Âm nhạc trong bài tập có tiết tấu giai điệu càng rõ ràng bao nhiêu, càng tạo
điều kiện dễ tiếp thu động tác ở người tập bấy nhiêu.
* Lượngvận động trong TDNĐ:

Bài tập TDNT cũng như tất cả các loại bài tập thể dục khác, tác dụng đem
đến cho người tập đều thông qua nhân tố lượng vận động. Trong thao tác vận
động đòi hỏi sự tăng cường các quá trình chuyển hóa vật chất để cung ứng năng
lượng. Yêu cầu tăng cường cao hay thấp phụ thuộc vào cấu trúc vận động (bài
tập) và trình độ bản thân của người thao tác. Bài tập tác động lên cơ thể người
tập gây nên sự biến đổi ở các mức độ khác nhau, phản ánh lượng vận động ở các
mức nhỏ, trung bình, lớn hoặc quá lớn điều đó là không đáng kể. Song vẫn cùng
13

một bài tập, khi thực hiện ở những đối tượng có trình độ thể chất và trình độ
luyện tập khác nhau sẽ tạo nên lượng vận động ỏ các mức độ khác nhau: với
người này bài tập có lượng vận động lớn nhưng với người khác, lượng vận động
trở nên trung bình hoặc nhỏ.

Quá trình phát triển tố chất thể lực và hoàn thiện khả năng vận động là quá
trình thích ứng hoạt động vổi lượng vận động tăng tiến. Cơ thể đáp ứng được yêu
cầu vận động nhờ được rèn luyện trong kích thích của lượng vận động.
Hợp lý hóa sử dụng lượng vận động và điều chỉnh lượng vận động theo
điều kiện bài tập, buổi tập, chu kỳ tập với mỗi người, được coi như nguyên tắc
huấn luyện.
Các tài liệu phân tích lượng vận động trong thực hiện các bài tập đểu nêu
lên biện pháp đo lường đơn giản nhất, khá chính xác đó là đếm mạch (số lần co
bóp của tim trong đơn vị thời gian phút), ở một thòi điểm nào đó trong quá trình
thao tác bài tập biến đổi nhịp tim so với trạng thái yên tĩnh phản ánh lượng vận
động. Tất nhiên diễn biến của mạch đo được ở các thời điểm của bài tập sẽ dao
động theo lượng kích thích của bài tập, và người ta có thể ghi lại diễn biến qua
mỗi động tác của người tập.
Cách tính được giới thiệu như sau:
Mạch đập được tính bằng só lần trong phút bằng cách lấy số đếm được của
mạch đập trong 10 giây ( có tài liệu giới thiệu đếm mạch trong 5 giây hoặc 15
giây) số đo này được nhân với một cơ số tương ứng để có số mạch trong một
phút. Ví đụ: Mạch đo được trong 10 giây là 14, vậy mạch 1 phút là: 1 4 x 6 = 84.
Mạch đođượctrong 5 giây là 7 thì mạch ở 1 phút là: 7 X 12 = 84.
Thông thường mạch ở người khỏe mạnh lứa tuổi trẻ em cao hơn ở ngưòi
trong độ tuổi trưởng thành. Các độ tuổi quy định để tính mạch hợp lý biến đối khi
có lượng vận động kích thích theo tài liệu của Liên xô (cũ) tính như sau:
Ví dụ: Mạch đo được ở một thời điểm trong bài tập của một người ( 40
tuổi) sẽ được coi là hợp lý nếu có lượng vận động giao động từ 70-85% só nhịp
đập tối đa của tim trong một14phút, só mạch tói đa được tính từ só gốc 220 trừ đi

độ tuổi của người tập: 220 - 40 = 180 lần/1 phút.
180x70
70% mạch tối đa sẽ là -------- = 126 lần/ phút.

100
180x85
Còn 85% mạch tối đa sẽ là

-------------= 1 5 3 lần/phút.
100

Việc đo mạch kiểm tra chất lượng vận động của bài tập cần tién hành 2 - 3
lần ở phần cơ bản để có cơ sổ điều chỉnh hợp lý.
Xu hướng đạt đến 70 - 85% mạch tối đa là một trong những chỉ số tham
khảo của nước ngoài. Hiện nay, xu hướng hạ bớt lượng vận động quy định cho
bài tập hợp lý đượccác nhà nghiên cứu quan tâm và dự báo rằng: Đối với những
người bắt đầu tập TDNT phải kết hợp rất chặt chẽ định lượng kế hoạch bài tập
với các phản ứng cơ thểvà cả m giác chủ quan.
Ở Việt nam, qua thửnghiệm về một bài tập đượcbiên soạn cho nữ Sinh viên
đại học TDTT lượng vận động thực tế chỉ đạt ỏ mức dưổi 60%. Trước hết qua
điều tra này khó dẫn tới kết luận lượng vận động bài tập là không hợp lý (quá
nhỏ so với ngưỡng dưới 126 lần/phút). Nhưng trong quan điểm giáo dục kết hợp
giữa thể chất và thẩm mỹ uốn nắn tư thế và xây dựng các kỹ năng phối hợp vận
động, loại bài tập này thực tế cũng đưa đến những hiệu quả nhất định.
Một vấn đề quan trọng khác cần nêu lên thuộc lĩnh vực định lượng tác động
hợp lý của bài tập TDNĐ là phải xuất phát từ những nghiên cứu khảo sát rộng rãi
đặc điểm thể trạng của người tập ởnước ta, chế độ sinh hoạt và lao động như thể
nào, trên cơ sở đó tổ chức luyện tập đáp ứng một cách phù hợp vổi đối tượng
luyện tập, thu hút đông đảo người tham gia tập luyện.
Trong chương trình giáo dục thể chất bài tập TDNT ở nhà trường càng cần
phải coi trọng lượng vân động và nó có liên quan đên phát triển thể lực, năng lực
và nhiệm vụ của thể dục quy định. Đáp ứng yêu cầu chính đáng và nguyện vọng
đông đảo người tập bài tập 15
được giới thiệu phải là những mẫu mực vận động (

được sử dụng qua nghiên cứu thí điểm), cần lựa chọn một cách phù hợp các động
tác trong bài tập, âm nhạc và liều lượng để đảm bảo phát huy giá trị vốn có của
TDNĐ là bài tập có ích trong việc rèn luyện thân thể cho mọi người, có vị trí được
coi trọng trong hệ thống giáo dục hiện đại.
1.2.2.5. Phương pháp giảng dạy TDNĐ
Một trong những vấn đề quan trọng nhất, được nhiều người tìm hiểu trong
lĩnh vực giáo dục thể chất là phương pháp. Những phương pháp dạy học cổ truyền
trước đây đã được kết hợp với phương pháp mới như phương pháp chương trình
hóa đã được áp dụng trong dạy các môn khoa học nói chung và bước đầu trong
TDTT nói riêng. Các phương pháp dạy bài tập được sử dụng phổ biến như " phân
đoạn và hoàn chỉnhI', các biện pháp có tính chất phương pháp như " giải thích" làm
mẫu cũng như các chỉ dẫn trong " chỉ huy thường thức" đã được vận dụng trong
giảng dạy TDNĐ vấn đề này hoàn toàn mạnh mẽ, các chuyên gia TDNĐ đang nghiên
cứu để rút kinh nghiệm. Ở các nước có truyền thống TDNĐ trình độ người hướng
dẫn và ngườii tập tương đối cao, điều kiện, phương tiện tập luyện đầy đủ hơn so
với nước ta cũng chưa có phương pháp riêng cho TDNĐ. Cái đó là lý do dể hiểu vì
TDNĐ không phải là loại hình bài tập mới, tính độc lập của nó trong hệ thống bài
tập phát triển chung không rõ nét. Tuy vậy quá trình nghiên cứu về TDNĐ, các nhà

16

chuyên môn cũng đã trình bày giới thiệu nhiều kinh nghiệm và phương pháp rất
bổ ích cho chúng ta tham khảo.
Để khai thác vốn kinh nghiệm quý giá đưa đến nhiều thành công trong
phát triển TDNĐ của phong trào quần chúng và trong giải quyết những nhiệm
vụ giáo dục, giáo dưỡng cũng như phát triển và sử dụng các bài tập TDNĐ,
chúng ta cần từng bước tìm hiểu để vận dụng có sáng tạo trong lĩnh vực giảng

dạy TDNĐ.

CHƯƠNG 2. THỰC HÀNH
2.1. Thể dục đồng diễn
2.1.1. Luyện tập các hình thức di chuyển, đội hình, biến đổi đội hình
2.1.2. Các bài tập phối hợp một với nhiều nhóm người
2.1.3. Tổ chức luyện tập đồng diễn với quy mô nhỏ
2.1.4. Biên soạn biến hóa đội hình từ đội hình cơ bản thành 5 đội hình khác
nhau
2.2. Thể dục nhịp điệu
2.2.1. Các tư thế cơ bản của tay, chân, đầu và thân mình
+ Các tư thế của tay
Tư thế của tay rất quan trọng vì nó tạo nên vẻ đẹp của một động tác nào
đó, tạo nên sự duyên dáng, hài hòa, sức hấp dẫn của một động tác hoặc của
một bài tập.
Có 7 tư thế của tay. Trong đó 3 tư thế cơ bản và 4 tư thế khác
-Hai tay đưa về trước
- Hai tay sang bên
- Hai tay lên trên
17

- Một tay đưa sang bên, một tay đưa lên cao
- Một tay sang bên, một tay ra trước
- Hai tay đưa về ừước một chút, ở các vị trí sang bên, về trước hai tay

hơi thấp hơn vai.
- Khi thức hiện tay không duỗi hẳn mà hơi uốn cong theo hình cung

+ Các tư thế của chân

- Hai gót chânchụm lại, hai mũi chân mở sang bên nằm trên rnột đường

thẳng
song song với đường thẳng xuyên qua vai
Giống như tư thế 1 nhưng hai gót chân cách nhau bằng chiều dài một bàn

-

chân.
-

Đứng chân trước chân sau, gót của chân này áp sát vào phần giữa của bàn

chân kia.
+ Các tư thế của đầu Động tác của đầu gồm: cúi, ngửa, nghiêng, quay
+ Các bước nhún
+ Đi kiễng gót, đi bước đuổi, bước
kép
+ Quay 360°,trên 2 chân
+ Các bước nhảy:
- Nhảy thẳng
- Nhảy chéo gót chân

+ Các vận động về sóng
- Sóng tay
- Sóng thân

2.2.2. Bài liên kết thể dục nhịp điệu cho thanh niên
Bài 1.

18

Động tác 1: TTCB: đứng thẳng
Nhịp 1 x 8 : Kiễng hạ gót chân liên tục ở nhịp 8 chân trái bước sang bên,
hai tay
để sau gáy.

Động tác 2:(4x8): đứng giạng chân 2 tay để sau gáy
Nhịp 1: Kiễng gót, cúi đầu

f

.

Nhịp 2: về TTCB
Nhịp 3: Kiễng gót, ngữa đầu
Nhịp 4: về TTCB
Nhịp 5: Kiễng gót, nghiêng đầu sang trái
Nhịp 6: Kiễng gót nghiêng đầu sang
phải
Nhịp 7: Như nhịp 5
Nhịp 8: Thu chân trái thành đứng
thẳng
Động tác 3: (4x8)
Nhịp 1: Gập gối, kiễng gót,hai tay đưa trước;
Nhịp2:Đứngthẳng,xoayngười sang trái, hai tay gập ở khuỷu để ở hai bên,đầu
ngón tay chạm nhau.

Nhịp 3: Gập gối, kiễng gót đồng thời đưa hai tay lên cao chếch về phía trước,
lòng bàn tay hướng ra ngoài.
Nhịp 4: về TTCB
Nhịp 5-8: giống nhịp 1-4nhưng đổi bên
Động tác 4: (4x8)
Nhịp 1-2: Khuỵu gối phải,đồng thời nghiêng chân trái vuông góc về trước,
tay
phải gập khuỷu tay đưa ra trước, tay trái gập khuỷu đưa về sau, bàn tay nắm hờ.
19

Nhịp 3-4: Duỗi chân trái sang bên, mũi chân chạm đất, chân phải khuỵu
gối, tay phải đưa cao, tay trái đưa ra trước, người nghiêng sang trái.
Nhịp 5-6: Giống như nhịp 1- 2 Nhịp 7-8: về TTCB . Ở 2 lần sau chỉ thực hiện
từng cử động riêng
Động tác 5: (4x8)
Nhịp 1-2: Kiễng gót, tay đưa qua trước gập ở khuỷu đưa lên trước ngực,
bàn tay nắm hờ.
Nhịp 3-4: Kiễng gót, đồng thời thời xoay cổ tay và duỗi thẳng hai tay
chếch về trước xuống dưới.
Nhịp 5: Khuỵu gối, đồng thời đánh hông sang trái, hai tay đánh sang phải
Nhịp 6: như nhịp 5 nhưng đổi bên
Nhịp 7: Như nhịp 5
Nhịp 8: về TTCB
Động tác 6: (4x8)
Nhịp 1: Bước chân trái sang trái 1 bước, đồng thời gập thân trên về
trước, hai tay chống hông.
Nhịp 2: Đứng thẳng
Nhịp 3-4: Đánh hông sang trái hai lần
Nhịp 5-6: Gập thân trên về trước, hai tay giang ngang.

Nhịp 7-8: về đứng thẳng

.

.

Động tác 7: (4X8)
TTCB: Đứng giạng chân, hai tay buông xuôi.
Nhịp 1-2: Thu chân trái về, đồng thời khuỵu gối, hai tay chắp trước
ngực, hóp ngực, cúi đầu.
Nhịp 3-4: Đứng trên chân phải, chân trái vòng ra sau, mũi chân chạm
đất chếch về bên phải, hai tay mở ra, người xoay sang phải thành tư thế đứng
trên chân phải, chân trái duỗi chếch ra sau, sang phải gập khuỷu tay, lòng bàn
tay hướng trước.

20

Nhịp 5-6: Giống nhịp 1-2
Nhịp 7-8: Giống nhịp 3-4 nhưng đổi chân sang phải (lần sau cứ một nhịp
làm một cử động).
Động tác 8: (4x8)
TTCB: Đứng thẳng
Nhịp 1-4: Chạy về trước, hai tay đưa ngang (lăng cẳng chân về sau).
Nhịp 5-8: Chạy lùi, hai tay chếch về trước, lòng bàn tay ngửa, đá thẳng chân
về trước.
Động tác 9: (4 x 8)

_

TTCB: Đứng thẳng
Nhịp 1: Chân phải nhảy lên, hai tay chống hông, chân trái gập gối, đưa
cẳng chân ra sau
Nhịp 2: Chân phải nhảy lên, chân trái đá lăng thẳng về trước
Nhịp 3-4: Như nhịp 1-2 nhưng đổi bên
Động tác 10: (4x8)
TTCB: Đứng thẳng
Nhịp 1: Nhảy bật bàn chân phải, chân trái co gối đưa chéo sang phải 45°, hai
tay
gập hai bên, ngón tay ừái chạm vai.
Nhịp

2: Nhảy bật trên chân phải, duỗi thẳng chân trái, tay phải giơ cao, tay
trái

giơ ngang.
Nhịp 3: Như nhịp 1
Nhịp 4: về TTCB
Nhịp 5-8: Giống như 1-4 nhưng đổi chân
Động tác 11: (4x8)
TTCB: Đứng thẳng
21

Nhịp 1-2: Hai tay đưa thẳng phía trước, bàn tay nắm hờ, gập khuỷu tay đưa
lên
song song trước ngực.
Nhịp 3-4: Bước chân trái lên đồng thời xoay cổ tay phải và đẩy về trước,
lòng bàn tay hướng trước, về tư thế đứng hai chân so le, chân phải thẳng,
chân trái gập ở gối kiễng gót, tay trái chống hông, tay phải duỗi thẳng về

trước.
Nhịp 5-6: Thu chân trái về tư thế ở nhịp 1.
Nhịp 7-8: Như 3-4 nhưng đổi bên
Động tác 12: (4x8)
TTCB: Đứng thẳng

,

Nhịp 1-2: Nhún gối, đồng thời hai tay gập khuỷu đưa lên trước ngực.
Nhịp 3-4: Duỗi cẳng chân trái chếch sang phải, hai tay đưa ngang (thành tư
thế đứng thẳng trên chân phải, chân trái thẳng về trước bên phải, mũi chân chạm
đất, tay giơ ngang, mắt nhìn theo tay trái).
Nhịp 5 – 6: Giổng nhịp 1-2

Nhịp 7-8: Giống nhịp 3-4 nhưng đổi chân (kết hợp với thở sâu).

Bài 2.
Động tác 1: Giậm chân tại chỗ vỗ tay (2 x 8)
Động tác 2: Đẩy hông sang trái – phải, 2 tay giơ cao
Động tác 3: Giậm chân tại chỗ 2 tay chống hông từ nhịp 1 – 8 sau đó di chuyển tiên
4 bước, ở bước tú 4 đặt gót chân về trước 2 tay thu về cạnh sườn.
Động tác 4: Chạy tại chỗ 2 tay chông hông, nhịp 5 – 6 đặt gót chân trái xuống trước,
nhịp 7 -8 đặt gót chân phải xuống trước.
Động tác 5: Giậm chân tại chỗ đưa 2 tay ra trước, lên cao và sang ngang
Động tác 6:

22

Nhịp 1,2 : Đặt gót chân trái xuống trước 2 tay gập trước
Nhịp 3,4 : Đặt gót chân phải xuống trước 2 tay gập trước
Nhịp 5: Nhảy giạng chân 2 tay giang ngang
Nhịp 6: Nhảy thu chân 2 tay đưa lên cao
Nhịp 7: Giồng nhịp 5
Nhịp 8: Nhảy thu chân và tay về
Động tác 7: Nhảy co chân 2 tay gập trước ngực sau đó nhảy duỗi chân 2 tay giang
ngang
Động tác 8: Di chuyển ngang
Động tác 9: Phối hợp
Động tác 10: Nhảy
Động tác 11: Nhảy co gối
Động tác 12: Nhảy đổi chân
Động tác 13: Điều hòa

23