Kế Toán Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu
I. Tổng quan về các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu làcác khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu tiếng anh là gì? Revenue deductions /’revinju: di’dʌkʃns/: Các khoản giảm trừ Gross revenue /grous ’revinju:/: Doanh thu tổng Net revenue: Doanh thu thuần
3. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm những gì? + Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. + Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Nguyên tắc thực hiện các khoản giảm trừ doanh thu như sau: * Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau: - Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần). - Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như: + Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng; + Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ. * Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau: - Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
=>Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo. - Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh; - Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc: + Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước). "Quy định và hướng dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh báo cáo tài chính, các nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh báo cáo tài chính khi có những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm; giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm các bạn tìm hiểu chi tiết tại Chuẩn mực số 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm". + Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
5. Chiết khấu thanh toán có phải là khoản giảm trừ doanh thu không? Câu trả lời là: không Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. + Đối với bên bán: nó là khoản chi phí tài chính + Đối với bên mua: Nó là khoản doanh thu tài chính -> Chi tiết hơn các bạn tìm hiểu tại đây: Cách hạch toán chiết khấu thanh toán II. Các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133
1. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh vào tài khoản nào? - Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu thì hạch toán vào Bên Nợ của Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo Điều 57 của Thông tư 133/TT-BTC)
2. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo TT 133
Ví dụ 1: Mua từ 10 chiếc ghế với giá niêm yết là 100.000/chiếc thì sẽ được chiết khấu thương mại 10%
giá đã giảm ghi trên hóa đơn là 90.000/chiếc
* Trường hợp 2: Mua nhiều lần mới đạt được chiết khấu - Khoản CKTM được ghi trên hóa đơn ở lần mua cuối cùng
=> Hạch toán tương tự như ví dụ 1 * Trường hợp 3: Mua nhiều lần mới đạt được chiết khấu - Khoản CKTM được thực hiện riêng trên 1 hóa đơnVì lý do: + Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng; + Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.
- Khi lập hóa đơn:Người bán lập riêng Hóa đơn CKTM cho người mua
Xem thêm: Cách viết hóa đơn hàng bán bị trả lại * Khi bán hàng:
* Trường Hợp 1: Giảm giá hàng bán ngay khi bán hàng Tức là bên Bán và bên Mua đã thỏa thuận giảm giá hàng bị lỗi, kém chất lượng trước khi thực hiện giao bán hàng. Khi bán hàng bị lỗi, kém chất lượng: bên Bán lập hóa đơn bán hàng, Đơn giá ghi trên Hóa đơn là Đơn giá đã giảm. Vì vậy trên Hóa đơn bán hàng, không phản ánh giá trị hàng giảm giá, vì vậy bên Mua và bên Bán hạch toán như bán hàng thông thường (Không phải theo dõi hạch toán riêng khoản giảm giá hàng bán)
Tức là bên Bán đã lập hóa đơn và giao hàng cho bên Mua, sau đó bên Mua mới phát hiện ra hàng bị lỗi, kém chất lượng như đã thỏa thuận (trên Hợp đồng mua bán).
3. Các khoản giảm trừ doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo TT 133 - Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận của doanh thu. Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.
- Nội dung và phương pháp lập chỉ tiêu Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh + Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131, trong kỳ báo cáo. + Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không thuộc doanh thu nên không được coi là khoản giảm trừ doanh thu. III. Các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200
1. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh vào tài khoản nào? Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 - Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ - Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ. - Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ Các bạn lưu ý: về số hiệu của tài khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: - Theo quy định tại Điều 81 về Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu thì + Tài khoản 5212 là Hàng bán bị trả lại + Tài khoản 5213 là Giảm giá hàng bán - Nhưng tại bảng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành kèm theo Phụ Lục I của Thông tư số 200/2014/TT-BTC thì lại khác + TK 5212 là Giảm giá hàng bán + TK 5213 là Hàng bán bị trả lại => Vấn đề này đã được bộ tài chính trả lời trên trang thông tin điện tử mof.gov.vn như sau: "Do lỗi đánh máy sai trên phụ lục I nên có sự mâu thuẫn giữa điều 81 và Phụ Lục I - danh mục hệ thống tài khoản. Đề nghị thực hiện, Qúy độc giả thực hiện theo điều 81 của Thông tư 2000/2014/TT-BTC" Tức là dùng TK 5212 để hạch toán cho khoản hàng bán bị trả lại 2. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo TT 200
2.1. Chiết khấu thương mại:
* Trường hợp 3: Mua nhiều lần mới đạt được chiết khấu - Khoản CKTM được thực hiện riêng trên 1 hóa đơn Phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả
Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng hạch toán:
2.3. Giảm giá hàng bán:
Bên Bán lập Hóa đơn điều chỉnh giảm Đơn giá hàng bán (do hàng bị lỗi, kém chất lượng)
4. Các khoản giảm trừ doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo TT 200 - Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02): + Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có các TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” trong kỳ báo cáo. + Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không nằm trong cơ cấu doanh thu và không được coi là khoản giảm trừ doanh thu. |