Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ văn 12 Tập 1) Show a) Văn bản trình bày các nội dung về tri thức khoa học: Văn học sử - Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 và văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX: + Hoàn cảnh lịch sử văn hóa xã hội. + Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu. b) Văn bản thuộc ngành khoa học văn học (khoa học giáo khoa) c) Đặc điểm ngôn ngữ: - Kết cấu văn bản mạch lạc, sắp xếp logic, trật tự qua các chương mục cụ thể - Văn bản có sử dụng những thuật ngữ về khoa học văn học như thơ, chủ đề, tác phẩm, chất suy tưởng truyện, khuynh hướng, nhà văn, sử thi,... Câu 2 (trang 76 sgk Ngữ văn 12 Tập 1)
Câu 3 (trang 76 sgk Ngữ văn 12 Tập 1) - Thuật ngữ khoa học: rìu tay, di chỉ, hạch đá, khảo cổ, mảnh tước, công cụ đá,... Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học lịch sử và địa lí - Tính logic thể hiện: + Câu đầu đoạn nêu luận điểm khái quát. + Các câu sau 2,3,4 nêu luận cứ, các câu này được đưa ra những dẫn chứng từ thực tiễn. + Kết cấu theo lối diễn dịch. - Các thuật ngữ khoa học có vai trò trong việc thuyết phục người đọc, người nghe bởi tính chuyên môn, khách quan của nó. Câu 4 (trang 76 sgk Ngữ văn 12 Tập 1) Nước là một yếu tố quan trọng đối với đời sống của con người và sinh vật. Trên Trái Đất, nước chiếm hơn ba phần tư diện tích tình cả sông ngòi, ao hồ, biển….Để nước có mang lại giá trị về lợi ích sức khỏe cho con người và sinh vật thì cần phải có nguồn nước sạch đảm bảo. Nếu môi trường nước bị ô nhiễm, đời sống mọi sinh thể, kể cả con người cũng bị đe dọa nghiêm trọng. Vì vậy cần phải chung tay bảo vệ nguồn nước, hạn chế rác thải, nước thải xuống sông ngòi, biển cả…tôi và các bạn hãy đứng lên hành động ngay bây giờ vì tương lai cộng đồng.
Trong bài học các em sẽ được tìm hiểu về các loại văn bản khoa học như chuyên sâu, giáo khoa và khoa học phổ cập cùng những đặc trưng cơ bản của chúng. Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ khoa họcVăn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học1. Văn bản khoa học - Các văn bản khoa học chuyên sâu gồm: chuyên khảo, luận án, luận văn, báo cáo khoa học - Văn bản khoa học giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài giảng - Văn bản khoa học phổ cập: bài báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật… 2. Ngôn ngữ khoa học Đặc trưng: - Tính khái quát, trừu tượng, tính lý trí, logic, tính khách quan, phi cá thể Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học1. Tính khái quát, trừu tượng 2. Tính lí trí, logic 3. Tính khách quan, phi cá thể Luyện tậpBài 1 (trang 76 sgk ngữ văn 12 tập 1) Văn bản Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thể kỉ XX là một văn bản khoa học a, Nội dung: - Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 – 1975: + Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa + Các chặng đường văn học và những thành tựu chính + Những đặc điểm cơ bản - Những chuyển biến và một số thành tựu b, Văn bản đó thuộc khoa học xã hội c, Văn bản viết bằng ngôn ngữ khoa học - Hệ thống đề mục được sắp từ lớn đến nhỏ, từ khái quát đến cụ thể - Sử dụng nhiều thuật ngữ, đặc biệt là thuật ngữ văn học - Kết cấu văn bản rõ ràng, chặt chẽ do các câu, mạch lạc, làm nổi bật từng đoạn Bài 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 12 Tập 1)
Bài 3 (trang 76 SGK Ngữ văn 12 Tập 1) Thuật ngữ khoa học: khảo cổ, hạch đá, mảnh tước, di chỉ xưởng - Câu văn mang phán đoán logic: câu đầu đoạn - Các câu liên kết chặt chẽ, mạch lạc + Luận điểm 1 (phán đoán) + Luận cứ, có dẫn chứng là các chứng tích ( câu 2,3,4) → Luận điểm có sức thuyết phục cao Bài 4 (trang 65 SGK Ngữ văn 12 Tập 1) Cuộc sống trên Trái Đất bắt nguồn từ trong nước. Tất cả sự sống trên Trài Đất đều phụ thuộc vào vòng tuần hoàn nước. Nước quyết định đến khí hậu và cũng là nguyên nhân tạo ra thời tiết. Nước còn đóng vai trò quan trọng trong các tế bào sinh học và môi trường các quá trình cơ bản như quang hợp. Hơn 75% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước, lượng nước trên Trái Đất vào khoảng 1, 38 tỉ km3. Việc cung cấp nước là thử thách lớn nhất của loài người trong vài thập niên tới, nếu tình trạng chiến tranh, ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Vì vậy chúng ta cần chung tay bảo vệ nguồn nước sạch trên Trái Đất, hạn chế, cắt giảm lượng chất thải. ►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Soạn văn 12: Phong cách ngôn ngữ khoa học (Ngắn gọn nhất) file PDF hoàn toàn miễn phí! Đánh giá bài viết 1. Văn bản khoa học Các loại văn bản khoa học:
2. Ngôn ngữ khoa học :
1. Tính khai quát, trừu tượng
2. Tính lí trí, logic:
3. Tính khách quan, phi cá thể:
Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng thán Tám 1945 đến hết thế kỉ XX là một văn bản khoa học. Hãy cho biết a. Văn bản đó trình bày những nội dung gì? b. Văn bản đó thuộc ngành khoa học nào? c. Ngôn ngữ khoa học ở dạng viết của văn bản đó có đặc điểm gì dễ nhận thấy? Trả lời:a. Nội dung thông tin:
b. Văn bản đó thuộc loại văn bản: ngành Khoa học Xã hội và nhân văn, hoặc chuyên ngành Khoa học Ngữ văn. c. Đặc điểm ngôn ngữ khoa học ở dạng viết có đặc điểm:
Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với từ ngữ thông thường qua các ví dụ sau: điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, mặt phẳng góc, đường tròn, góc vuông…Trả lời:
Hãy tìm các thuật ngữ khoa học và phân tích tính lí trí, logic của phong cách ngôn ngữ khoa học thể hiện ở đoạn văn sau: Những phát hiện của nhà khảo cổ nước ta chứng tỏ Việt Nam xưa kia đã từng là nơi sinh sống của người vượn. Năm 1960 tìm thấy ở núi Đọ (Thiệu Hóa, Thanh Hóa) nhiều hạch đá, mạnh tước, rìu tay có tuổi 40 vạn năm. Cùng năm đó phát hiện ở núi Voi, cách núi Đọ 3 km, một di chỉ xương (vừa là nơi cư trú, vừa là nơi chế tạo công cụ) của người vượn, diện tích 16 vạn m2. Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) cũng đã tìm thấy công cụ đá của người vượn (Sinh học 12) Trả lời:
Hãy viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học phổ cập sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống (nước, không khí và đất).Trả lời:Bài mẫu 1: Nước có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống con người : 70% cơ thể người là nước. Nước chiếm một lượng lớn trong tế bào, có vai trò vận chuyển, đưa máu đi khắp cơ thể, thanh lọc thận,...Đối với đời sống hàng ngày, nước là thứ không thể thay thế : dùng cho sinh hoạt hàng ngày, nước dùng để uống, chế biến thực phẩm, để tắm rửa, dọn dẹp vệ sinh… Không những vậy nước còn được sử dụng trong phát triển các ngành kinh tế: cung cấp nước cho tưới tiêu nông nghiệp, phát triển thủy điện, sử dụng trong các nhà máy lọc sàng nguyên liệu… Không có nước sạch, cuộc sống của con người sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Nguồn nước sạch ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đang ngày càng bị ô nhiễm, nhiều dòng sông trở thành “dòng sông chết”. Hậu quả là nhiều quốc gia hiện nay đang thiếu nước sạch trầm trọng. Chính vì vậy, chúng ta cần phải bảo vệ nguồn nước. Bài mẫu 2: Nước rất cần thiết cho sự sống của con người, các loài động vật và cây cối. Nhưng cần có nguồn nước sạch thì cơ thể người, động vật và cây cối mới có thể tạo thành chất dinh dưỡng. Nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì tác hại đối với con người và muôn loài động vật, cây cối sẽ không lường hết. Cần bảo vệ nguồn nước khỏi các chất độc hại như hóa chất, các chất thải từ nhà máy, bệnh viện, … Chẳng hạn, các nhà máy, bệnh viện cần phải có công nghệ làm sạch các chất thải trước khi đưa ra môi trường xung quanh. Có như vậy mới có thể bảo vệ được sự sống. |