Sơ yếu lý lịch xin dấu ở đâu

Cá nhân xin xác nhận sơ yếu lý lịch ở đâu? Pháp luật hiện hành quy định cá nhân xin xác nhận sơ yếu lý lịch có cần về nơi cư trú không? Cùng Lawkey tìm hiểu nội dung này qua bài viết dưới đây

Tóm tắt câu hỏi:

Xin luật sư cho hỏi tôi cần xác nhận sơ yếu lý lịch thì tôi đến đâu để công chứng? Tôi có phải đến UBND nơi tôi thường trú để xin xác nhận không?

Luật sư tư vấn:

Công ty TNHH Tư vấn LawKey Việt Nam cảm ơn anh/chị đã tin tưởng khi gửi câu hỏi đến LawKey. Với thắc mắc của anh/chị, luật sư LawKey tư vấn như sau:

Một số vấn đề pháp lý liên quan

Chứng thực chữ ký là gì?

Khoản 3 Điều 2 Nghị định 23/2015/ NĐ-CP quy định Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền  chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.

Các trường hợp chứng thực chữ ký

Khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015 quy định Thủ tục chứng thực chữ ký được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

– Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;

– Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;

– Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;

– Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Trường hợp không được chứng thực chữ ký

1. Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

2. Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.

3. Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

4. Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản

Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

Phòng Tư pháp

Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

– Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định nêu trên, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

Ủy ban nhân dân cấp xã

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

– Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

– Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

– Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

– Chứng thực di chúc;

– Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

– Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản là động sản, quyền của người sử dụng đất và nhà ở.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Lưu ý, Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định nêu trên không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Đối chiếu với câu hỏi của anh/chị

Trường hợp anh/chị xin xác nhận sơ yếu lý lịch được quy định là chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân theo điểm d Khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015. Mà Khoản 5 Điều 5 Nghị định này quy định Việc chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Do đó, anh/chị có thể đến các cơ quan có thẩm quyền chứng thực để chứng thực mà không cần phải chứng thực tại nơi cư trú, cụ thể, anh/chị có thể đến các cơ quan sau để chứng thực sơ yếu lý lịch:

– Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Khi đi chứng thực, anh/chị cần phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

– Sơ yếu lý lịch anh/chị cần chứng thực

Trên đây là nội dung Cá nhân xin xác nhận sơ yếu lý lịch ở đâu? theo quy định hiện hành Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey.

Xem thêm: Phân biệt giữa công chứng và chứng thực theo quy định pháp luật

Theo quy định mới của pháp luật, việc “Xác nhận sơ yếu lý lịch” có thể thực hiện tại phòng công chứng, văn phòng công chứng hoặc UBND xã/phường mà không phụ thuộc vào nơi cư trú của người xin xác nhận. Tuy nhiên trên thực tế nhiều người không nắm được các quy định này dẫn tới khó khăn trong việc xin xác nhận tại sơ yếu lý lịch.

Quy định về chứng thực chữ ký

Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Theo quy định tại điểm b khoản 4 điều 24 của nghị định 23/2015/NĐ-CP thì việc khai sơ yếu lý lịch chỉ cần chứng thực chữ ký.

Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;

Ngoài ra, tại Điều 15 Thông tư 01/2020/TT-BTP cũng quy định:

Điều 15. Chứng thực chữ ký trong tờ khai lý lịch cá nhân
1. Các quy định về chứng thực chữ ký tại Mục 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP được áp dụng để chứng thực chữ ký trên tờ khai lý lịch cá nhân. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về việc ghi nhận xét trên tờ khai lý lịch cá nhân thì tuân theo pháp luật chuyên ngành.
2. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.

Thẩm quyền chứng thực chữ ký

Theo quy định tại điều 5 nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền chứng thực chữ ký quy định:

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:…b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.


5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).

Như vậy, việc chứng thực chữ ký trong sơ yếu lý lịch có thể thực hiện tại UBND xã, huyện; cơ quan đại diện ngoại giao; văn phòng công chứng

Các công văn hướng dẫn về việc xác nhận sơ yếu lý lịch

Công văn số 1520/HTQTCT-CT ngày 20/03/2014

Theo công văn Công văn số 1520/HTQTCT-CT ngày 20/03/2014 của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch, người khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung đã khai trong lý lịch.

Hiện nay, yêu cầu xác nhận Sơ yếu lý lịch của người dân là rất lớn. Tuy nhiên, do chưa có văn bản hướng dẫn về việc xác nhận nên Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện không thống nhất, có nơi xác nhận đăng ký thường trú, có nơi xác nhận chữ ký của người khai lý lịch, cũng có nơi chỉ đóng dấu của Ủy ban nhân dân mà không có nội dung xác nhận…
Đặc biệt, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực còn nhận được phản ánh của báo chí và một số địa phương về việc một số Ủy ban nhân dân cấp xã đã xác nhận vào Sơ yếu lý lịch của công dân với nội dung “không chấp hành pháp luật, chủ trương của Nhà nước” do những hộ gia đình này không nộp đầy đủ các khoản thu của địa phương. Nội dung xác nhận này đã làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, gây bất lợi cho công dân khi sử dụng Sơ yếu lý lịch.
Để tháo gỡ vướng mắc nêu trên, nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, trong thời gian chưa ban hành Luật Chứng thực, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị các Sở Tư pháp chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch; người khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung đã khai trong lý lịch. Trong trường hợp người thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về nhân thân của người khai sơ yếu lý lịch và yên tâm, tin tưởng vào nội dung đã khai trong Sơ yếu lý lịch của người đó, thì xác nhận nội dung Sơ yếu lý lịch là đúng. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã không ghi nội dung về việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước, địa phương vào Sơ yếu lý lịch của công dân./.

Hướng dẫn bởi Mục 1 Công văn 1352/HTQTCT-CT năm 2015

Để thống nhất triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp quán triệt đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực, một số điểm mới so với các quy định hiện hành như sau:1. Về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực (Điều 5):1.2. Thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản:

Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực như nhau, không phân biệt ngôn ngữ của giấy tờ văn bản (điểm b khoản 1, điểm b khoản 2).

Công văn số 873/HTQHCT-CT ngày 25/8/2017

Thêm vào đó, Công văn số 873/HTQHCT-CT ngày 25/8/2017 về chứng thực Sơ yếu lý lịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực nhấn mạnh:

Ngày 16/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (sau đây gọi là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP). Sau hơn 02 năm triển khai thi hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, hoạt động chứng thực đã dần đi vào nền nếp, góp phần giải quyết nhu cầu chứng thực của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, qua theo dõi công tác về chứng thực và phản ánh của báo chí thời gian gần đây cho thấy, việc chứng thực chữ ký trong Sơ yếu lý lịch của công dân được thực hiện không đúng quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, gây bất lợi cho công dân khi sử dụng Sơ yếu lý lịch.
Để thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và chấn chỉnh tình trạng nêu trên, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục phổ biến, quán triệt và chỉ đạo đến tất cả các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực trên địa bàn (gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức hành nghề công chứng) tuyệt đối không phê nội dung nhận xét về việc chấp hành chủ trương, pháp luật, chính sách, quy định… của Đảng, Nhà nước, địa phương vào Sơ yếu lý lịch của công dân; chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người yêu cầu trên Sơ yếu lý lịch theo đúng quy định tại Mục 3, từ Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Trường hợp cơ quan, tổ chức vi phạm quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP trong việc chứng thực chữ ký trên Sơ yếu lý lịch của công dân, đề nghị Sở Tư pháp kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật./.

Xin xác nhận sơ yếu lý lịch tại UBND xã, phường nơi thường trú: Người khai mang giấy tờ cá nhân và sơ yếu lý lịch đến UBND để xác nhận

Xác nhận SYLL tại UBND xã, phòng tư pháp nơi không thường trú: Vì là chứng thực chữ ký nên các UBND hoặc phòng tư pháp đều có chức năng này mà không nhất thiết phải là nơi thường trú của người khai

Xác nhận sơ yếu lý lịch tại văn phòng công chứng: Ngoài chứng năng công chứng, các phòng công chứng cũng có chức năng chứng thực chữ ký nên có thể khai sơ yếu lý lịch và xác nhận tại bất cứ phòng công chứng nào trên toàn quốc

Những lưu ý khi yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch

  1. Mang theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu bản gốc.
  2. Không được ký trước vào Sơ yếu lý lịch (Theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu chứng thực sơ yếu lý lịch phải ký trước mặt công chứng viên của Văn phòng công chứng).
  3. Người thực hiện chứng thực không ghi bất kỳ nhận xét gì vào tờ khai lý lịch cá nhân, chỉ ghi lời chứng chứng thực theo mẫu.
  4. Đối với những mục không có nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân thì phải gạch chéo trước khi yêu cầu chứng thực.
  5. Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung trong tờ khai lý lịch cá nhân của mình.
  6. Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản (Điều này có nghĩa người thực hiện chứng thực chỉ chứng nhận chữ ký trên Sơ yếu lý lịch là của người yêu cầu chứng thực, còn không chịu trách nhiệm về nội dung trên Sơ yếu lý lịch).

Bài viết liên quan