So sánh in order to so as to to for năm 2024

Khi nhắc đến mệnh đề chỉ mục đích trong tiếng Anh, người học không thể không nhắc tới cấu trúc quen thuộc và phổ biến như In order that. Cấu trúc này và các cấu trúc so that/ in order to đều có ý nghĩa khá tương đồng nhau và có thể thay thế cho nhau trong nhiều trường hợp. Trong bài viết này, ZIM sẽ đi sâu vào cách sử dụng của In order that và phân biệt cấu trúc này với So that và In order to.

Key takeaways

  • In order that có nghĩa là “để mà”, với hai cấu trúc sử dụng.
  • Cấu trúc In order that có thể sử dụng để nối câu, với cấu trúc sử dụng biến đổi tuỳ thuộc theo nội dung của các câu được nối.
  • In order that khác với So that về mục đích, thì hiện tại cho tương lai, và cấu trúc quá khứ.
  • In order that khác với In order to về trường hợp sử dụng.

In order that là gì?

“In order that” có nghĩa là “để mà”, là cấu trúc được sử dụng để chỉ mục đích, nguyên nhân xảy ra mệnh đề trước đó. Chúng thường có các trợ động từ theo sau như can hoặc will, còn sử dụng “may” mang tính chất trang trọng hơn.

Ví dụ: We send weekly reports in order that he may have full information.

(Dịch: Chúng tôi gửi báo cáo hàng tuần để anh ta có thể có đầy đủ thông tin.)

Cấu trúc In order that

In order that có thể đi với “Bàng thái cách hiện tại”. Có thể hiểu đơn giản nó là động từ dạng nguyên mẫu không có to.

Cách dùng của In order that:

Mệnh đề + In order that + chủ ngữ + vị ngữ dạng nguyên mẫu không to

hoặc: Mệnh đề + In order that + S can/could/will/would + V …

Ví dụ minh họa:

  • She studies hard in order that she can pass the exam.

(Dịch: Cô ấy học tập chăm chỉ để có thể vượt qua kỳ thi.)

Lưu ý: Thông thường nếu không có Not thì có thể dùng can/could còn có Not thì dùng Won’t/ Wouldn’t, trừ những trường hợp có ý ngăn cấm thì mới dùng can’t/couldn’t.

Ví dụ minh họa:

  • James learnt cooking in order that he wouldn’t eat out everyday. (James học nấu ăn để anh ấy không phải ăn ngoài mỗi ngày).

→Trường hợp này không phải ngăn cấm nên không dùng “can’t/couldn’t.

  • He sold his PS4 in order that he can’t play games. (Anh ấy bán chiếc máy chơi game PS4 đi để không thể chơi game nữa).

→Trường hợp này ngăn cấm việc chơi game.

Cách nối câu sử dụng cấu trúc In order that

Cấu trúc In order that là những cấu trúc điển hình để nối câu nhằm thể hiện mục đích của chủ thể. Vì thế những cấu trúc này hay được đưa vào dạng bài viết lại câu. Dưới đây là một vài trường hợp viết lại câu liên quan tới cấu trúc trên.

  • Nếu trong câu thứ hai có xuất hiện các động từ như: want, like, hope,… thì khi viết lại câu, chúng ta phải bỏ đi và thêm can/could/will/would vào.
  • Nếu sau các từ want, like, hope… có chứa tân ngữ thì khi viết lại câu, chúng ta lấy tân ngữ đó làm chủ từ. E.g. My father taught me so much. He wants me to become a good person. (Dịch: Bố tôi dạy tôi rất nhiều. Ông ấy muốn tôi trở thành người tốt). \= My father taught me so much in order that I will become a good person. (Dịch: Bố tôi dạy tôi rất nhiều để tôi trở thành một người tốt). →Trường hợp này, khi viết lại câu, “want” đã bị lược bớt và thêm vào “will”. “Me” là tân ngữ được thay thế bởi “I”.

Phân biệt In order that với So that, In order to

Mục đích

Những cấu trúc này đều được dùng để nói về mục đích. So that thì thông dụng hơn in order that, đặc biệt trong văn phong thân mật, không trang trọng. Chúng thường có các các trợ động từ theo sau như can hoặc will; may mang tính chất trang trọng hơn.

Ví dụ minh họa:

  • John is staying here for half a year so that he can perfect his Spanish.

(Dịch: John sẽ ở đây nửa năm để có thể sử dụng thành thạo tiếng Tây Ban Nha.)

So sánh in order to so as to to for năm 2024

  • I'm putting it in the oven now so that it’ll be ready by seven o’clock. (Dịch: Giờ tôi sẽ đặt nó vào trong lò để nó có thể xong trước 7 giờ.)
  • I send monthly reports in order that he may have full information. (Dịch: Tôi gửi bản báo cáo hàng tháng để anh ấy có thể có thông tin đầy đủ.)

Thì hiện tại cho tương lai

Thì hiện tại đôi khi được dùng cho nghĩa tương lai. Ví dụ:

  • I’ll send the letter express so that May gets it before Tuesday. (she’ll get it before Tuesday.) (Dịch: Tôi sẽ gửi thư chuyển phát nhanh để mà cô ấy sẽ nhận được nó vào trước thứ Ba.)
  • I’m going to make an early start so that I don’t get stuck in the traffic. (I won’t get stuck in the traffic.) (Dịch: Tôi sẽ khởi hành sớm để mà không bị tắc đường.)
  • We must write to him, in order that he does not feel that we are hiding things. (he will not feel that we are hiding things.) (Dịch: Chúng ta phải viết thư cho anh ấy để anh ấy không cảm thấy chúng ta đang giấu giếm điều gì.)

Cấu trúc quá khứ

Trong câu về quá khứ, would, could, hoặc should thường dùng với các động từ sau so that/in order that. Might có thể dùng trong văn phong rất trang trọng. Ví dụ minh họa:

  • Mary talked to the shy girl so that she wouldn’t feel left out. (Dịch: Mary nói chuyện với cô gái thẹn thùng kia để cô ấy không cảm thấy lạc lõng.)
  • I took my golf clubs so that I could play at the weekend. (Dịch: Tôi tham gia câu lạc bộ golf để mà tôi có thể chơi vào cuối tuần.)
  • They met on a Saturday in order that everybody should be free to attend. (Dịch: Họ gặp vào thứ bảy để mà ai cũng rảnh để đến.)

Phân biệt với In order to

  • In order to chỉ áp dụng viết lại câu với 2 mệnh đề có cùng chủ ngữ.
  • Khi viết lại câu, chủ ngữ và các từ want, like, hope,… của mệnh đề sau bị lược bớt và chỉ giữ lại động từ sau nó.

Ví dụ minh họa: Students attended all classes. They wanted to get good marks. (Dịch: Học sinh tham dự lớp học đầy đủ. Chúng muốn đạt điểm cao).

\= Students attended all classes in order to get good marks. (Dịch: Học sinh đi học đầy đủ để đạt được điểm cao).

→ Cả 2 mệnh đề đều có cùng chủ ngữ là “students”. Mệnh đề thứ 2 chứa “want” nên đã bị lược bớt và giữ lại động từ chính là “get”.

Ngoài ra, mệnh đề của In order to cũng khác với So that và In order that, cụ thể:

S + V + in order/so as + (not) + to + V ….

Ví dụ minh họa:

  • I worked hard. I wanted to pass the test (Dịch: Tôi học hành chăm chỉ. Tôi muốn đỗ kỳ thi).

\=> I worked hard so as to pass the test (Dịch: Tôi học hành chăm chỉ để đỗ kỳ thi).

  • I worked hard. I didn’t want to fail the test (Dịch: Tôi học hành chăm chỉ. Tôi không muốn trượt kỳ thi)

\=> I worked hard in order not to fail the test (Dịch: Tôi học hành chăm chỉ để không trượt kỳ thi).

Tham khảo thêm:

  • In term of là gì? Ý nghĩa, cấu trúc
  • Give off là gì? Cách dùng và bài tập vận dụng trong tiếng Anh

Bài tập vận dụng có đáp án giải thích

Hoàn thành câu sử dụng một trong những từ trong ngoặc

  1. I stopped at a rest area …………………………. I could have some rest. (in order to/so that)
  2. I have opened the window …………………………. let some fresh air in. (in order to/so that)
  3. Make sure the network access is enabled …………………………. you can connect to the internet. (in order to/so that)
  4. Many people leave their countries …………………………. they have better lives. (in order that/so that)
  5. The boy tiptoed into the room ………………… wake everybody up. (in order to/ so that)

Đáp án và giải thích:

  1. so that → bởi vì mệnh đề đằng sau gồm chủ ngữ và vị ngữ: “I could have some rest”
  2. in order to → bởi vì sau chỗ cần điền là verb “let some fresh air in”
  3. so that → bởi vì mệnh đề đằng sau gồm chủ ngữ và vị ngữ: “you can connect to the internet”
  4. in order that → bởi vì mệnh đề đằng sau gồm chủ ngữ và vị ngữ: “they can have better lives”
  5. in order to → bởi vì sau chỗ cần điền là verb “wake everybody up”

Tổng kết

Bài viết trên đã tổng hợp cách dùng và phân biệt In order that với So that và In order to, cùng với đó là bài tập vận dụng. Qua bài viết trên, người học có thể có thêm kiến thức về cấu trúc In order that để có thể phục vụ cho việc giao tiếp bên ngoài. Hy vọng người học có thể vận dụng các kiến thức trong bài viết này trong quá trình học tiếng Anh một cách hiệu quả.

Tài liệu tham khảo: So that or In order that?, https://dictionary.cambridge.org/grammar/british-grammar/so-that-or-in-order-that