Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
---|
Chính phủ Việt Nam
|
|
| Bộ trưởng đương nhiệm
| Nguyễn Chí Dũng
| từ 9 tháng 4 năm 2016
|
| Bổ nhiệm bởi | Chủ tịch nước Việt Nam
|
---|
Nhiệm kỳ | 5 năm
|
---|
Thành lập | 1 tháng 11 năm 1995; 27 năm trước
|
---|
Bộ trưởng đầu tiên | Phạm Văn Đồng (Ủy ban Kế hoạch Nhà nước) Đỗ Quốc Sam (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
---|
Ngân sách 2018 | 2.490.650 tỉ đồng[1]
|
---|
Thứ trưởng | Trần Quốc Phương Trần Duy Đông Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
---|
Tình trạng | Đang hoạt động
|
---|
Địa chỉ | Số 6B đường Hoàng Diệu, phường Quán Thánh, quận Ba Đình, Hà Nội
|
---|
Điện thoại | 024.38455298
|
---|
Fax | 024.38234453
|
---|
Website | www.mpi.gov.vn
|
---|
|
Việt Nam |
---|
| Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Việt Nam
| Học thuyết - Tư tưởng
- Tập thể lãnh đạo
- Chủ nghĩa Marx-Lenin
- Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Tổ chức
- Ban Tuyên giáo Trung ươngTrưởng ban: Nguyễn Trọng Nghĩa
- Hội đồng Lý luận Trung ươngChủ tịch: Nguyễn Xuân Thắng
| Hiến pháp · Luật · Bộ luật - Hiến pháp
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hộiUỷ ban Pháp luật
- Bộ Luật
- Luật
- Luật Biển
- Luật Cán bộ Công chức
- Luật Doanh nghiệp
- Luật Thi đua, Khen thưởng
- Luật Cư trú
| Đảng Cộng sản Việt Nam - Điều lệ
- Đại hội Đại biểu toàn quốc
- Ban Chấp hành Trung ương (khóa
XIII)
- Tổng Bí thư: Nguyễn Phú Trọng
- Bộ Chính trị: 18 ủy viên
- Ban Bí thưThường trực:
Võ Văn Thưởng
- Ủy ban Kiểm tra Trung ươngChủ nhiệm: Trần Cẩm Tú
- Đảng bộ trực thuộc
- Quân ủy Trung ương
- Đảng ủy Công an Trung ương
- Đảng bộ khối các cơ quan TW
- Đảng bộ khối doanh nghiệp TW
- Cơ quan tham mưu & đơn vị trực thuộc
- Văn phòng Trung ương ĐảngChánh Văn phòng:
Lê Minh Hưng
- Ban Tổ chức Trung ươngTrưởng ban: Trương Thị Mai
- Ban Tuyên giáo Trung ương
- Ban Dân vận Trung ương
- Ban Đối ngoại Trung ương
- Ban
Nội chính Trung ương
- Ban Kinh tế Trung ương
- Hội đồng Lý luận Trung ương
- Ban Cán sự Đảng Ngoài nước
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật
- Báo Nhân dân
- Tạp chí Cộng sản
- Đảng bộ cấp tỉnh
- Tỉnh ủy –
Bí thư Tỉnh ủy
- Thành ủy – Bí thư Thành ủy
- Đảng bộ cấp huyện
- Thành ủy-Bí thư Thành ủy
- Thị ủy – Bí thư Thị ủy
- Quận ủy –
Bí thư Quận ủy
- Huyện ủy –
Bí thư Huyện ủy
- Đảng bộ cấp xã
- Đảng ủy xã, phường, thị trấn – Bí thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn
| Quốc hội - Luật bầu cử đại biểu Quốc hội
- Luật tổ chức Quốc hội
- Quốc hội
(khóa XV)
- Ủy ban Thường vụ
(khóa XV)
- Chủ tịch Quốc hội:
Vương Đình Huệ
- Phó Chủ tịch thường trực: Trần Thanh Mẫn
- Tổng thư ký: Bùi Văn Cường
- Ban Công
tác đại biểu
- Ban Dân nguyện
- Viện Nghiên cứu lập pháp
- Ủy viên: 13 ủy viên
- Hội đồng Dân tộc
- Ủy ban Pháp luật
- Ủy ban Tư pháp
- Ủy ban Kinh tế
- Ủy ban Tài chính – Ngân sách
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh
- Ủy ban
Văn hóa, Giáo dục
- Ủy ban Xã hội
- Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
- Ủy ban Đối ngoại
- Văn phòng Quốc hội
| Nhà nước – Chính phủ - Nhà nước
- Chủ tịch nước:
Nguyễn Xuân Phúc
- Phó Chủ tịch nước:
Võ Thị Ánh Xuân
- Chính phủ (khóa XV)
- Thủ tướng: Phạm Minh Chính
- Phó Thủ tướng: Phạm Bình Minh (Thường trực)Vũ Đức ĐamLê Minh KháiLê Văn Thành
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ
- Bộ trưởng, Thứ trưởng
- Cơ cấu, tổ chức của Bộ
| Tòa án – Viện kiểm sát - Tòa án nhân dân tối cao
- Chánh án:
Nguyễn Hòa Bình
- Hội đồng Thẩm phán
- Tòa án nhân dân cấp cao
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
- Tòa Hình sự
- Tòa
Dân sự
- Tòa Hành chính
- Tòa Kinh tế
- Tòa Lao động
- Tòa Gia đình và người chưa thành niên
- Tòa Chuyên trách
- Tòa án nhân dân
- Hệ thống
tòa án
- Viện kiểm sát nhân dân tối caoViện trưởng: Lê Minh Trí
- Viện kiểm sát nhân dân
| Mặt trận Tổ quốc - Đại hội Đại biểu Toàn quốc
- Ủy ban Trung ương
- Chủ tịch:
Trần Thanh Mẫn
- Tổng Thư ký: Hầu A Lềnh
- Phó Chủ tịch: Hầu A Lềnh (Thường trực)
- Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương
- Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương
- Thành viên độc lập
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Ban Chấp hành
Trung ươngBí thư thứ nhất: Nguyễn Anh Tuấn
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- Hội Nông dân Việt Nam
| Tổ chức – Hành chính - Đảng Cộng sản Việt Nam
- Văn phòng Trung ương Đảng
- Ban Tổ chức Trung ương
- Quốc hội
- Văn phòng Quốc hội
- Ban Công tác đại biểu
- Chính phủ
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Nội vụ
| Kinh tế
- Quốc hội
- Ủy ban Kinh tế
- Ủy ban Tài chính – Ngân sách
- Kiểm toán Nhà nướcTổng Kiểm toán:
Trần Sỹ Thanh
- Chính phủ
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Tài chính
- Bộ Công Thương
- Bộ Xây dựng
- Bộ Giao thông Vận tải
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Ngân hàng Nhà nước
- Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
- Ban Chỉ đạo điều hành giá
- Kinh tế Việt Nam
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
- Việt Nam đồng
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế hỗn hợp
- Kế hoạch 5 năm
- Cổ phần hóa
- Vùng kinh tế phát triển
|
- Quốc hội
- Hội đồng Dân tộc
- Ủy ban Xã hội
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục
- Chính phủ
- Bộ Y tế
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội
- Ủy ban Dân tộc
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
- Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
| Ngoại giao - Đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ
- Đối tác chiến lược, đối tác toàn diện
- Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
- Chủ động, tích cực hội nhập Quốc tế
- Xây dựng lòng tin chiến lược
- Đảng Cộng sản Việt Nam
- Ban Đối ngoại Trung ương
- Ban Cán sự Đảng Ngoài nước
- Chính phủ
- Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Công Thương
| Tư pháp
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Đảng Cộng sản Việt Nam
- Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Ủy ban Kiểm tra Trung ươngChủ nhiệm: Trần Cẩm Tú
- Ban Nội chính Trung ương
- Chủ tịch nước
- Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương
- Chính phủ
- Bộ Tư pháp
- Thanh tra Chính phủ
| Bầu cử
- Đơn vị bầu cử
- Ủy ban bầu cử
- Ban bầu cử
- Tổ bầu cử
- Tổng tuyển cử: 1946,
1976
- Quốc hội:
1960, 1964,
1971, 1975,
1981, 1987,
1992, 1997,
2002, 2007,
2011, 2016,
2021
| Khoa học – Công nghệ - Quốc hội
- Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
- Chính phủ
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Đài Tiếng nói Việt Nam
- Đài Truyền hình Việt Nam
- Thông tấn
xã Việt Nam
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
- Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia
| Quốc phòng – An ninh - Đảng Cộng sản Việt Nam
- Quân ủy Trung ươngBí thư: Nguyễn Phú
TrọngPhó Bí thư: Phan Văn Giang
- Đảng ủy Công an Trung ươngBí thư: Tô LâmPhó Bí thư: Trần Quốc Tỏ
- Nhà nước
- Hội đồng quốc phòng và an ninhChủ tịch: Nguyễn Xuân PhúcPhó Chủ tịch: Phạm Minh Chính
- Quốc hội
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh
- Chính phủ
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Tổng tham mưu
- Tổng cục Chính trị
- Tướng lĩnh
Quân đội
- Bộ Công an
- Tòa án
- Tòa án Quân sự Trung ương
- Viện Kiểm sát
- Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
- Xây
dựng nền Quốc phòng
- Xây
dựng Tiềm lực Quốc phòng
- Xây
dựng Lực lượng Quốc phòng
- Xây
dựng Thế trận Quốc phòng
- Cơ
chế Lãnh đạo Quản lý Quốc phòng
| Đơn vị hành chính - Cấp Tỉnh
- Thành phố trực thuộc Trung ương
- Tỉnh
- Cấp Huyện
- Thành phố thuộc TPTTTW
- Thành phố thuộc tỉnh
- Thị xã
- Quận
- Huyện
- Cấp Xã
- Cấp Thôn (tự quản)
- Thôn (hay làng, ấp)
- Bản (hay mường, buôn, sóc)
- Tổ dân phố – Khu tập thể (theo hộ khẩu)
| Xem thêm - Tranh chấp chủ quyền Biển Đông
- Ngoại giao Việt Nam
- Đại sứ quán Việt Nam
- Tổng lãnh sự quán Việt Nam
- Nhân quyền tại Việt Nam
- Dân chủ tại Việt Nam
- Tham nhũng tại Việt Nam
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là một cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: Tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công của quốc gia; cơ chế, chính sách quản lý kinh tế; đầu tư
trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế; nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu; phát triển doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà nước các
dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.[2]
Chức năng, nhiệm
vụ[3][sửa |
sửa mã nguồn]Căn cứ theo Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính
phủ[4] quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28/10/2022 của Chính phủ[5] quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ có những nhiệm vụ, quyền hạn chính sau đây: - Trình
Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
- Trình Chính phủ chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của cả nước, các cân đối vĩ mô của nền kinh tế quốc dân; kế hoạch xây dựng, sửa đổi các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô; quy hoạch; chiến lược huy động vốn đầu tư phát triển,
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu; các chương trình, dự án khác theo sự phân công của Chính phủ.
- Có trách nhiệm quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
- Đầu tư phát triển và phân bổ ngân sách nhà nước
- Đầu tư
trong nước, đầu tư của nước ngoài và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
- Vốn ODA, vốn vay ưu đãi
- Đấu thầu[6]
- Các khu kinh tế
- Đăng ký và phát triển doanh
nghiệp[7]
- Kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Thống kê.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Lịch
sử[sửa | sửa mã
nguồn]Ngược trở lại lịch sử, ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới được thành lập, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Ủy ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa. Ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng,
có các Tiểu ban chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ. Ngày 31 tháng 12 năm 1945 trở thành ngày truyền thống của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [8]. Theo dòng lịch sử, chúng ta có thể điểm lại các mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và trưởng thành của ngành Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư[9]: Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ (thay cho Ủy ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết). Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương
trình, kế hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng khác. Trong phiên họp ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và ngày 14 tháng 10 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 603-TTg thông báo quyết định này. Đây chính là tiền thân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện nay. Chủ nhiệm đầu tiên là Phạm Văn
Đồng. Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng các dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, và tiến hành thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Ngày 9-10-1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, trong đó xác định rõ Ủy ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và văn hóa quốc dân theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước[10]. Ngày 27 tháng 11 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng có Nghị định 151/HĐBT giải thể Ủy ban Phân vùng kinh tế Trung ương, giao công tác phân vùng kinh tế cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
Ngày 1 tháng 1 năm 1993, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương, đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới. Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư. Bộ trưởng đầu tiên là
Đỗ Quốc Sam. Ngày 17 tháng 8 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngày 25 tháng 7 năm 2017, Chính phủ ra Nghị định số 86/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ngày 28 tháng 10 năm 2022, Chính phủ ra Nghị định số
89/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Lãnh đạo Bộ[sửa |
sửa mã nguồn]- Bộ trưởng: Nguyễn Chí Dũng,
Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Ban Cán sự Đảng
- Thứ trưởng:
- Trần Quốc Phương, Bí thư Đảng ủy Bộ, nguyên Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
- Trần Duy Đông, nguyên Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và
lãnh thổ
- Nguyễn Thị Bích Ngọc, nguyên Vụ trưởng Vụ Quản lý các khu kinh tế
Cơ cấu tổ chức (từ ngày
1/11/2022)[sửa |
sửa mã nguồn]Khối cơ quan quản lý nhà
nước[sửa |
sửa mã nguồn]- Văn phòng Bộ
- Thanh tra Bộ
- Vụ Tổ chức cán bộ
- Vụ Pháp chế
- Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
- Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
- Vụ
Tài chính, tiền tệ
- Vụ Kinh tế công nghiệp, dịch vụ
- Vụ Kinh tế nông nghiệp
- Vụ Phát triển hạ tầng và đô thị
- Vụ Quản lý các khu kinh tế
- Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư
- Vụ Kinh tế đối ngoại
- Vụ Lao động, văn hóa, xã hội
- Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường
- Vụ Quản lý quy hoạch
- Vụ Quốc phòng, An ninh
- Cục Quản lý đấu thầu
- Cục Phát triển doanh nghiệp
- Cục Đầu tư nước ngoài
- Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
- Cục Kinh tế hợp tác
- Tổng cục Thống kê
Khối đơn vị sự nghiệp[sửa |
sửa mã nguồn]- Viện Chiến lược phát triển
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số
- Báo Đầu tư
- Học viện Chính sách và Phát triển
- Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng
- Quỹ Phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
Nguyên Bộ trưởng / Chủ nhiệm Ủy
ban[sửa | sửa mã nguồn]Nguyên Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban[sửa |
sửa mã nguồn]• Lê Văn Hiến (1959 - 1962)•
Nguyễn Côn (1960 - 1965)• Đặng Việt Châu (1960 - 1965)• Trần Quý Hai (1961 - 1963)•
Trần Sâm (1963 - 1965)• Nguyễn Văn Kha (1969 - 1974)• Đặng Thí (1969 - 1971)•
Trần Quỳnh (1969 - 1973)• Nguyễn Lam (1969 - 1973)• Lê Trung Toản (1973 - 1982)•
Đinh Đức Thiện (1974 - 1977)• Nguyễn Hữu Mai (1975 - 1976), (1976 - 1980)• Hoàng Văn Thái (1977 - 1980)•
Hồ Viết Thắng (1961 - 1983)• Bùi Phùng (1980 - 1992)• Trần Phương (2/1980 - 1/1981)•
Đậu Ngọc Xuân (1980-1987)• Hoàng Quy (1983 - 2/1987)• Vũ Đại (1983 -1987)•
Nguyễn Hà Phan (1987 - 1989)• Bùi Công Trừng• Nguyễn Văn Vịnh•
Lê Văn Hiến• Trần Hữu Dực• Võ Hồng Phúc (1988 - 1992)• Nguyễn Mại (1989 - 1995)•
Trần Xuân Giá (1992 - 1995)• Phạm Gia Khiêm (1993 - 1995)• Trần Đình Khiển• Trương Văn Đoan (2003 - 2010)• Nguyễn Bích
Đạt• Cao Viết Sinh• Bùi Quang Vinh• Đào Quang Thu•
Đặng Huy Đông - kiêm Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam•
Nguyễn Đức Trung (28/1/2019-27/2/2020), nay là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An• Lê Quang Mạnh, nay là Ủy
viên Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy Cần Thơ• Nguyễn Chí Dũng, nay là Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư•
Nguyễn Văn Hiếu - nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Bến Tre• Võ Thành ThốngTham khảo[sửa |
sửa mã nguồn]- ^
“Số liệu ngân sách nhà nước”. Cổng thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm
2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm
2018.
- ^ “Nghị định số 86/2017/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ kế hoạch và Đầu
tư”.
- ^ doc.vinaseco.vn. “Nghị định 89/2022/NĐ-CP của Chính phủ về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư”. VinasDoc (bằng tiếng vietnamese). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm
2022.Quản
lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^
“Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ”.
- ^ “Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư”.
- ^ VinasDoc.
“Quyết định 1481/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực đấu thầu, lĩnh vực thành lập và hoạt động
của liên hiệp hợp tác xã và hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư”. VinasDoc (bằng tiếng vietnamese). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm
2022.Quản
lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ VinasDoc.
“Quyết định 2830/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính sửa
đổi, bổ sung, thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư”. VinasDoc (bằng tiếng vietnamese). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm
2022.Quản
lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^
http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/trong-tinh/ky-niem-70-nam-ngay-truyen-thong-nganh-ke-hoach-va-dau-tu-232871-205.html
- ^
“QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ”.
- ^ VinasDoc.
“Quyết định 1868/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thành lập
và sắp xếp lại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình”. VinasDoc (bằng tiếng vietnamese). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm
2022.Quản
lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Liên kết
ngoài[sửa | sửa mã
nguồn]- Trang web chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|