Sio2 la oxit gi

Sio2 la oxit gi

Trạng thái tự nhiên:

– Trong tự nhiên, nó chủ yếu tồn tại ở dạng khoáng vật thạch anhvàcát.

Thạch anh tinh thể lớn trong suốt không màu

1. Tính năng của Sio2:

  • SiO2 là oxit axit của H2SiO3 (một axit không tan trong nước).
  • SiO2 không tan trong nước, không tan trong kiềm loãng, tan trong kiềm đặc nóng.
  • SiO2 chất kết tinh, không tan trong nước, nóng chảy ở 17130NS.

2. Oxit Sio2 là gì?

SiO2 có tính chất của oxit axit. SiO2 tan chậm trong dung dịch kiềm và dễ tan trong kiềm nóng chảy hoặc muối cacbonat kim loại kiềm nóng chảy → silicat:

  • SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + BẠN BÈ2O
  • SiO2 + Na2CÓ3 → Na2SiO3 + CO2

3. Ứng dụng

Thạch anh được dùng để lọc nước, xử lý nước tinh khiết.

– HF dùng để khắc chữ lên thuỷ tinh → không dùng lọ thuỷ tinh để đựng axit HF.

– Natri silicat (Na2SiO3) được sử dụng để làm xà phòng, chất chống mụn trứng cá, ủng trứng và được sử dụng để tạo màu. Nó cũng được sử dụng để sản xuất cao su tổng hợp. Người ta trộn silic với cát và đất để làm gạch.

Xem thêm nhiều bài mới tại : Là Gì ?

Tôi là Trần Ris, tôi viết blog để chia sẻ các kiến thức hay đến các bạn. Chúc các bạn tìm được thông tin mình cần! Xin cảm ơn đã đọc và theo dõi blog của tôi!

Back to top button

Sio2 la oxit gi

Trạng thái tự nhiên:

– Trong tự nhiên, nó chủ yếu tồn tại ở dạng khoáng vật thạch anhvàcát.

Thạch anh tinh thể lớn trong suốt không màu

1. Tính năng của Sio2:

  • SiO2 là oxit axit của H2SiO3 (một axit không tan trong nước).
  • SiO2 không tan trong nước, không tan trong kiềm loãng, tan trong kiềm đặc nóng.
  • SiO2 chất kết tinh, không tan trong nước, nóng chảy ở 17130NS.

2. Oxit Sio2 là gì?

SiO2 có tính chất của oxit axit. SiO2 tan chậm trong dung dịch kiềm và dễ tan trong kiềm nóng chảy hoặc muối cacbonat kim loại kiềm nóng chảy → silicat:

  • SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + BẠN BÈ2O
  • SiO2 + Na2CÓ3 → Na2SiO3 + CO2

3. Ứng dụng

Thạch anh được dùng để lọc nước, xử lý nước tinh khiết.

– HF dùng để khắc chữ lên thuỷ tinh → không dùng lọ thuỷ tinh để đựng axit HF.

– Natri silicat (Na2SiO3) được sử dụng để làm xà phòng, chất chống mụn trứng cá, ủng trứng và được sử dụng để tạo màu. Nó cũng được sử dụng để sản xuất cao su tổng hợp. Người ta trộn silic với cát và đất để làm gạch.

Xem thêm nhiều bài mới tại : Là Gì ?

Back to top button

Câu hỏi: SiO2 là oxit gì?

Trả lời:

SiO2  là 1 oxit axit tác dụng với kiềm và oxit bazơ tạo thành muối silicat ở nhiệt độ cao.

Trong thiên nhiên, silic không tồn tại ở dạng đơn chất mà chỉ ở dạng hợp chất của silic như: Cát trắng, đất sét (cao lanh). Silic là chất rắn, màu xám, khó nóng chảy, có vẻ sáng của kim loại, dẫn điện kém, tinh thể silic tinh khiết là chất bán dẫn.

Sau đây, hãy cùng với THPT Đông Thụy Anh tìm hiểu chi tiết thêm về Oxit SiO2nhé!

SiO2 hay silic dioxit là một hợp chất hóa học còn có tên gọi khác là silica. Nó là một oxit của silic với có độ cứng cao được biết đến từ thời cổ đại.

Phân tử SiO2 không tồn tại ở dạng đơn lẻ mà liên kết lại với nhau thành phân tử rất lớn và tồn tại ở 2 dạng là dạng tinh thể và vô định hình.

SiO2 là oxit axit của H2SiO3 (axit không tan trong nước).

SiO2 không tan trong nước,  không tan trong kiềm loãng, tan trong kiềm đặc nóng.

SiO2 chất ở dạng tinh thể, không tan trong nước, nóng chảy ở 17130C

Trong tự nhiên, Silic đioxit tồn tại chủ yếu dưới dạng tinh thể hoặc vi tinh thể như cát (thạch anh), tridimit, cristobalit, cancedoan, đá mã não, phổ biến nhất là dạng cát. Đây chính là một khoáng vật của vỏ Trái Đất.

Trong điều kiện áp suất thường, ở dạng tinh thể nó có ba dạng thù hình chính: thạch anh, tridimit và cristobalit. Mỗi dạng lại có hai hoặc ba dạng thứ cấp, trong đó dạng thứ cấp α bền ở nhiệt độ thấp còn dạng thứ cấp β bền nhiệt độ cao.

Sio2 la oxit gi

II. Tính chất hóa học của SiO2

– Silic dioxit có thể tác dụng với kiềm và oxit bazơ để tạo thành muối silicat ở nhiệt độ cao

SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + H2O

SiO2 + Na2CO3 → Na2SiO3 + CO2

– Không phản ứng được với nước.

– Phản ứng với axit flohidric theo phương trình hóa học:

SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O

SiO2 + 6HF(đặc) → H2SiF6 + 2H2O

III. Phương pháp điều chế SiO2

– Cho silic phản ứng với oxi trong điều kiện nhiệt độ cao

Si(r) + O2(k) → SiO2 (r)

Phương pháp này thường được sử dụng để phủ lớp SiO2 trên bề mặt của silic.

– Phương pháp phun khói

Là phương pháp thủy phân silic halogel ở nhiệt độ cao với oxy và hyđro theo phương trình hóa học:

2H2 + O2+ SiCl4 → SiO2 + 4HCl

– Phương pháp kết tủa

Cho silic lỏng phản ứng với 1 axit vô cơ. Phản ứng xảy ra như sau:

Na2SiO3 + H+ → 2Na+ + SiO2 + H2O

IV. Ứng dụng SiO2

– Khoảng 95% silic dioxit thương mại được sử dụng trong ngành xây dựng, ví dụ như sản xuất bê tông. Hỗn hợp đá vôi và đất sét sau khi được nghiền nhỏ sẽ được trộn với cát và nước thành dạng bùn. Sau đó mang nung ở nhiệt độ khoảng 1400 – 1500 °C trong lò nung xi măng (lò quay hoặc lò đứng) để tạo ra clinke dạng rắn, để nguội. Nghiền clinke và một số phụ gia thành dạng bột min, ta sẽ thu được xi măng.

– Là nguyên liệu trong công nghiệp sản xuất đồ gốm: Trộn đều đất sét, thạch anh và fenpat với nước theo tỷ lệ thích hợp để thành khối dẻo rồi tạo hình. Sau đó mang nung các đồ vật đã tạo hình ở nhiệt độ phù hợp.

– Là thành phần quan trọng để sản xuất thủy tinh:  Trộn đều hỗn hợp cát, đá vôi, soda theo tỉ lệ thích hợp, sau đó mang nung trong lò quay ở nhiệt độ 900 °C thành thủy tinh dạng nhão. Tiếp đến là làm nguội thủy tinh dạng nhão để được thủy tinh dẻo. Và bước cuối cùng là ép hoặc thổi thủy tinh dẻo thành những hình dạng mong muốn.

CaCO3 (t°) → CaO + CO2

CaO + SiO2 (t°) → CaSiO3

Na2CO3 + SiO2  (t°) → Na2SiO3 + CO2

– Thạch anh dùng để lọc nước, xử lí nước tinh khiết.

– HF dùng để khắc chữ trên thủy tinh → không dùng bình thủy tinh để đựng axit HF.

– Sodium silicát (Na2SiO3) được dùng để chế tạo ra xà phòng, chất ngăn ngừa mụn gỗ, ủng trứng và dùng trong việc nhuộm màu. Nó cũng được sử dụng trong việc chế tạo ra cao su nhân tạo. Người ta trộn silic với cát và đất để chế tạo ra gạch.

Tác giả: Trường THPT Đông Thụy Anh

Chuyên mục: Giáo Dục