Hợp đồng xây dựng là văn bản quan trọng không thể thiếu khi bắt đầu hợp tác giữa chủ đầu tư và nhà thầu, mang ý nghĩa quan trọng về cả mặt lợi ích lẫn pháp lý, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của cả 2 bên. Vì vậy, thanh toán hợp đồng xây dựng lại càng quan trọng hơn. Mỗi loại hợp đồng sẽ có hình thức và hồ sơ thanh toán hợp đồng cần chuẩn bị khác nhau. Do đó, cần tìm hiểu kỹ các quy định để đảm bảo quyền và lợi ích khi tham gia ký kết hợp đồng xây dựng, đặc biệt khi thanh toán hợp đồng xây dựng để tránh mất thời gian về sau. Cùng NPLAW tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! Show
I. Lưu ý khi thực hiện thanh toán hợp đồng xây dựng?
II. Nguyên tắc thanh toán hợp đồng xây dựng là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 9 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về nguyên tắc thanh toán hợp đồng xây dựng phải đáp ứng: Thứ nhất, việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng. Thứ hai, việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. III. Hình thức thanh toán hợp đồng xây dựng được pháp luật quy định như thế nào?Theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về hình thức thanh toán hợp đồng xây dựng gồm:
Các bên có thể thỏa thuận hình thức thanh toán nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng. Ngoài ra theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì các bên có thể thỏa thuận về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán. IV. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luậtTheo Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng, cụ thể từng trường hợp sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ khác nhau. Thứ nhất, đối với hợp đồng trọn gói, hồ sơ gồm:
Thứ hai, đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hồ sơ gồm:
Thứ ba, đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hồ sơ gồm:
Thứ tư, đối với hợp đồng theo thời gian, hồ sơ gồm:
Thứ năm, đối với các hợp đồng xây dựng có công việc cung cấp thiết bị, thì khối lượng hoàn thành có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, vận đơn, biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết bị và các tài liệu khác có liên quan. Thứ sáu, Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn khó xác định khối lượng hoàn thành (khối lượng hoàn thành chỉ mang tính chất tương đối) thì khối lượng hoàn thành được xác định căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu hay các sản phẩm mà bên nhận thầu đã hoàn thành được bên giao thầu xác nhận phù hợp với giai đoạn thanh toán được thỏa thuận trong hợp đồng. V. Quyết toán hợp đồng xây dựng ra sao?Quyết toán hợp đồng xây dựng được thực hiện theo Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, theo đó quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tùy từng loại hợp đồng và giá hợp đồng mà bên nhận thầu lập hồ sơ quyết toán hợp đồng sao cho phù hợp. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, các tài liệu quyết toán cần chuẩn bị bao gồm:
Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng thì: “Các bên có thể thỏa thuận về thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, thời hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.” VI. Các câu hỏi thường gặp1. Các bên dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng được không?Tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định rằng sử dụng vàng là phương tiện thanh toán là một trong các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng. Như vậy, các bên trong hợp đồng không được sử dụng vàng để thực hiện thanh toán hợp đồng. 2. Mức xử phạt hành chính khi dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng như thế nào?Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính khi dùng vàng thực hiện thanh toán hợp đồng như sau:
Lưu ý: Trên đây là mức phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP. 3. Dùng ngoại tệ thanh toán hợp đồng giữa các bên trong nước được không?Căn cứ theo Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005 sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 thì: “Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.” Đồng thời, theo Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định về việc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam thì trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối thì mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Điều 21. Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng xây dựng 1. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về ngoại hối.” Như vậy, các bên trong nước khi tham gia giao kết hợp đồng có thể dùng ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nếu như các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận với nhau, và việc sử dụng ngoại tệ để thanh toán hợp đồng này không trái với quy định của pháp luật về ngoại hối, tuy nhiên việc dùng ngoại tệ thanh toán hợp đồng giữa các bên trong nước rất hạn chế. VII. Bảo đảm thanh toán hợp đồng xây dựng như thế nào?Bảo đảm thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định tại Điều 17 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, cụ thể:
Trên đây là bài viết liên quan đến thanh toán hợp đồng xây dựng, nếu bạn còn vướng mắc cần tư vấn hoặc hỗ trợ các thủ tục pháp lý, liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin sau: |