Phương pháp đánh giá hàng tồn kho

Hàng tồn kho là gì? Hướng dẫn cách tính giá trị hàng tồn kho theo các phương pháp khác nhau như: Phương pháp bình quân gia quyền, thực tế đích danh, nhập trước, xuất trước

1. Hàng tồn kho là gì? Hàng tồn kho bao gồm:

- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;

- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;

- Chi phí dịch vụ dở dang.

2. Các phương pháp tính trị giá hang tồn kho :

- Phương pháp tính theo giá đích danh (thực tế đích danh)

- Phương pháp bình quân gia quyền;

- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)

3. Ưu nhược điểm của từng phương pháp:

  1. Theo phương pháp bình quân gia quyền: (được sử dụng nhiều nhất)

- Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ, theo công thức sau:

Giá thực tế = Số lượng x Giá trị trung bình

- Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. và được tính theo 3 phương pháp sau:

Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, thì đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của DN áp dụng mà kế toán căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Phương pháp đánh giá hàng tồn kho

Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:

Phương pháp đánh giá hàng tồn kho

Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

  1. Phương pháp giá thực tế đích danh:

- Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được

- Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

- Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

Có thể nói bất kỳ doanh nghiệp nào, quản lý hàng tồn kho hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi chủ doanh nghiệp. Vậy hàng tồn kho là gì? Các phương pháp tính giá xuất kho nào mà doanh nghiệp cần biết? Hãy cùng FOSO tìm hiểu ngay phương pháp này nhé.

Hàng tồn kho được biết đến là những mặt hàng, sản phẩm hay nguyên vật liệu được lưu trữ tại kho của doanh nghiệp trong khoảng một thời gian dài. Mục đích của hàng tồn kho thường được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc dự trữ để bán trong tương lai.

Hàng tồn kho đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý bởi việc quản lý hàng tồn kho có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho bao gồm những loại nào?

Hàng tồn kho tùy thuộc vào từng ngành nghề và quy mô kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có những loại khác nhau:

Về phương diện chủng loại hàng hóa

Hàng tồn kho được chia thành các loại như sau:

  • Nguyên liệu và vật liệu trong sản xuất.
  • Thành phẩm tồn kho và thành phẩm đang gửi đi bán.
  • Sản phẩm dở dang bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa được nhập kho.
  • Hàng hóa được mua về để bán: hàng hoá tồn kho, hàng hoá bất động sản, hàng đang vận chuyển trên đường, hàng gửi đi bán và hàng hóa gia công

Tăng nâng suất làm việc, nâng cao doanh thu nhanh chóng với FMRP

Đăng ký dùng thử

Về phương diện đặc điểm của hàng hóa

Hàng tồn kho được phân chia thành 4 loại như sau:

  • Thành phẩm: Là các sản phẩm đã hoàn thành sau quá trình sản xuất.
  • Bán thành phẩm: là các sản phẩm được sử dụng trong quá trình sản xuất nhưng chưa hoàn thành.
  • Nguyên liệu thô: là những nguyên liệu được bán hoặc giữ lại để sử dụng trong tương lai, cùng với những nguyên liệu đang được gửi đi gia công chế biến hoặc đang trên đường về sau khi đã được mua.
  • Nguồn vật tư: các đồ dùng văn phòng, vật liệu làm sạch máy, dầu, nhiên liệu, bóng đèn và các mặt hàng tương tự, đều là những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất.

3 Phương pháp tính giá xuất kho

1. Phương pháp FIFO (First-In-First-Out)

Phương pháp FIFO là phương pháp quản lý tồn kho dựa trên nguyên tắc hàng nhập trước hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước.

Phương pháp đánh giá hàng tồn kho

Phương pháp FIFO là gì?

Khi xuất kho, giá trị hàng xuất được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện theo trình tự cho đến khi chúng được xuất hết.

Công thức tính giá vốn theo phương pháp FIFO

Giá vốn hàng tồn kho = số lượng hàng tồn kho * giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước

Doanh thu = số lượng hàng xuất kho * giá bán của lô hàng xuất kho.

Ví dụ: Một doanh nghiệp có hàng tồn kho bao gồm 10 sản phẩm với giá trị 100 đồng/sản phẩm và 20 sản phẩm với giá trị 120 đồng/sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bán 15 sản phẩm thì giá vốn hàng xuất kho và doanh thu sẽ được tính như sau:

Giá vốn hàng xuất kho: 10 sản phẩm * 100 đồng/sản phẩm + 5 sản phẩm * 120 đồng/sản phẩm = 1.500 đồng.

Ưu và nhược điểm của phương pháp FIFO

Ưu điểmGiúp doanh nghiệp tính được giá vốn hàng xuất kho của từng lần xuất hàng, cung cấp số liệu kịp thời cho bộ phận kế toán hàng tồn kho.Nhược điểmTuy nhiên phương pháp này sẽ làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.

2. Phương pháp bình quân gia quyền (Weighted Average Method)

Vậy phương pháp bình quân gia quyền là gì? Phương pháp này tính giá vốn bằng cách lấy trung bình cộng có trọng số của giá vốn của các lô hàng nhập hoặc sản xuất khác nhau. Trọng số được tính bằng tổng số đơn vị của từng lô hàng.

Tăng nâng suất làm việc, nâng cao doanh thu nhanh chóng với FMRP

Đăng ký dùng thử

Công thức tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ

Giá vốn hàng tồn kho = (Giá vốn của lô hàng 1 x Số lượng lô hàng 1 + Giá vốn của lô hàng 2 x Số lượng lô hàng 2 + … + Giá vốn của lô hàng n x Số lượng lô hàng n) / (Tổng số lượng của các lô hàng)

Ví dụ: giả sử trong tháng này doanh nghiệp đã nhập về 3 lô hàng hàng hóa với giá vốn khác nhau và số lượng như sau:

Lô hàng 1: 100 đơn vị với giá vốn 10 đồng mỗi đơn vị

Lô hàng 2: 200 đơn vị với giá vốn 12 đồng mỗi đơn vị

Lô hàng 3: 150 đơn vị với giá vốn 15 đồng mỗi đơn vị

Tổng số lượng của các lô hàng là 450 đơn vị. Áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, giá vốn tồn kho sẽ được tính bằng công thức:

Giá vốn hàng tồn kho = (10 x 100 + 12 x 200 + 15 x 150) / 450 = 12,33 đồng/mỗi đơn vị

Do đó, giá vốn hàng tồn kho của doanh nghiệp là 12,33 đồng cho mỗi đơn vị hàng hóa.

Ưu và nhược điểm của phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ

Ưu điểmCông thức đơn giản, dễ thực hiện Nhược điểmĐộ chính xác chưa cao

3. Phương pháp thực tế đích danh (Specific Identification Method)

Là phương pháp xác định giá vốn của từng đợt hàng hóa bán ra dựa trên thông tin cụ thể về số lượng và giá trị của từng mặt hàng trong kho.

Phương pháp đánh giá hàng tồn kho

Phương pháp thực tế đích danh là gì?

Công thức tính giá vốn theo phương pháp thực tế đích danh

Giá vốn xuất kho = Giá vốn đích danh của lô hàng xuất kho

Giá vốn đích danh của lô hàng xuất kho = Tổng giá trị đích danh của các lô hàng có trong kho hàng tồn trước đó và các lô hàng nhập mới trong kỳ trước đó, chia cho tổng số lượng các lô hàng đó.

Ví dụ: Trong kho hàng tồn đầu kỳ có 2 lô hàng A và B, với giá trị đích danh lần lượt là 10.000.000 VND và 20.000.000 VND, và số lượng lần lượt là 100 sản phẩm và 200 sản phẩm.

Trong kỳ, doanh nghiệp nhập thêm 1 lô hàng C với giá trị đích danh là 15.000.000 VND và số lượng là 150 sản phẩm.

Trong kỳ, doanh nghiệp xuất kho 300 sản phẩm, gồm 100 sản phẩm của lô hàng A, 100 sản phẩm của lô hàng B và 100 sản phẩm của lô hàng C.

Giá vốn đích danh của lô hàng xuất kho = (10.000.000 VND * 100 sản phẩm + 20.000.000 VND * 200 sản phẩm + 15.000.000 VND * 150 sản phẩm) / (100 sản phẩm + 200 sản phẩm + 150 sản phẩm) = 17.142.857,14 VND/sản phẩm

Giá vốn xuất kho = 17.142.857,14 VND/sản phẩm * 300 sản phẩm = 5.142.857.142,86 VND

Vì vậy, giá vốn của 300 sản phẩm xuất kho là 5.142.857.142,86 VND.

Ưu và nhược điểm của phương pháp tính giá theo đích danh

Ưu điểmPhương pháp này được xem là phương pháp phù hợp nhất, vì tuân thủ đúng nguyên tắc của kế toán. Nhược điểmTuy nhiên phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp bạn kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng hóa ổn định và loại hàng trong kho dễ dàng tra cứu.

Do đó, việc quản lý hàng tồn kho là một trong những vấn đề quan trọng trong kinh doanh. Công ty cần phải có các chiến lược và phương pháp quản lý hiệu quả để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận, đồng thời sử dụng các công nghệ hiện đại như phần mềm quản lý kho để quản lý hàng tồn kho một cách thông minh và chính xác.

Có bao nhiêu phương pháp tính giá trị hàng tồn kho?

Tại Khoản 9 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định có 3 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho bao gồm: Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp giá thực tế đích danh.

Phương pháp kế toán hàng tồn kho là gì?

III. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho. Là phương pháp theo dõi và phản ánh đều đặn, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, nguyên vật liệu hàng hóa trong kỳ vào hệ thống sổ kế toán.

Phương pháp giá gốc hàng tồn kho là gì?

Giá gốc hàng tồn kho Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Có bao nhiêu phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho?

Có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Đó là: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.