Phí thẩm định dự an đầu tư xây dựng là gì

Mục lục bài viết

  • 1.Tổng mức đầu tư xây dựng là gì ?
  • 2.Bảy khoản được tính để xác định tổng mức đầu tư xây dựng
  • 3.Phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng
  • 4.Mục đích của thẩm định dự án
  • 5.Nội dung quy trình thẩm định dự án đầu tư công trình xây dựng

1.Tổng mức đầu tư xây dựng là gì ?

Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.

2.Bảy khoản được tính để xác định tổng mức đầu tư xây dựng

Theo Điều 4 Nghị định này, tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh, trượt giá và chi phí khác. Cụ thể:

-Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, trên mặt nước; các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có)…

- Chi phí xây dựng:gồm chi phí xây dựng các công trình, hạng mục của dự án; khu phụ trợ phục vụ thi công; chi phí phá dỡ các công trình không thuộc phạm vi phá dỡ giải phóng mặt bằng đã được xác định trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư…

- Chi phí thiết bị:gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình, công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế, phí…

- Chi phí quản lý dự án:gồm các chi phí để quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị, thực hiện và kết thúc để đưa công trình vào khai thác sử dụng.

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:gồm chi phí tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế; chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình…

- Chi phí dự phòng:gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

- Chi phí khác:gồm các chi phí cần thiết như rà phá bom mìn, vật nổ; bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng; các khoản phí, lệ phí thẩm định; kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt vốn đầu tư…

3.Phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng

Phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng là một nội dung của quyết định đầu tư xây dựng. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng theo quy định tạiĐiều 60 Luật Xây dựngđược sửa đổi, bổ sung tạikhoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.

Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là chi phí tối đa để thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng

Tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh theo quy định tạikhoản 5 Điều 134 Luật Xây dựngvàđiểm đ khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.

Tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh gồm phần tổng mức đầu tư không điều chỉnh và phần tổng mức đầu tư điều chỉnh. Các nội dung liên quan đến phần tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án điều chỉnh tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

4.Mục đích của thẩm định dự án

Thẩm định dự án đầu tưlà việc nghiên cứu, phân tích khách quan, khoa học và toàn diện tất cả nội dung kinh tế, kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế xã hội để quyết định đầu tư, tài trợ vốn cho dự án.Điểm khác biệt cơ bản của thẩm định giá dự án so với lập dự án đó làthẩm định giálà một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án.

Thẩm định dự ántạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiểu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.

Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểuhiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.

Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phươngdiện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm địnhdự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án...).

Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu tư. Một dự án muốn được đầu tư hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm bảo được các yêu cầu trên. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án:

- Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết định đầutư.

- Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu tư và phát triển v.v...) thẩm định dựán khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn.

- Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ kế hoạch và Đầu tư, bộ và các cơ quanngang bộ, uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố...) thẩm định dự án khả thi để ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.

5.Nội dung quy trình thẩm định dự án đầu tư công trình xây dựng

Thẩm định, phê duyệt chi phí chuẩn bị dự án

Chi phí chuẩn bị dự án gồm chi phí để thực hiện các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án hoặc chủ đầu tư (trong trường hợp đã xác định được chủ đầu tư) tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều này.

Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Đối với dự toán chi phí thuê tư vấn nước ngoài thực hiện công việc nêu tại khoản 1 Điều này thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Nghị định này.

Dự toán chi phí chuẩn bị dự án quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được phê duyệt được cập nhật vào tổng mức đầu tư xây dựng.

Thẩm định dự án đầu tư công trìnhxây dựng là công tác tổ chức đánh giá xem xét và phân tích một cách khách quan trung thực và toàn diện về các nội dung trong dự án xây dựng nhằm đảm bảo dự án mang lại hiệu quả cao cho chủ đầu tư và xã hội cũng như phân tíchtham tra thiết kế toàn diện đề án thiết kế cơ sở nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án trước khi tiến hành triển khai thi công xây dựng.
Làm thế nào để dự án đầu tư xây dựng mang lại hiệu quả cho bạn đó chính là trách nhiệm mà công tácthẩm định dự án đầu tư công trìnhxây dựng sẽ làm.

Lợi ích của công tác thẩm định dự án đầu tư công trình xây dựng:

- Đánh giá phân tích tổng thể từng phương án đầu tư giúp chủ đầu tư lựa chọn 1 giải pháp chất lượng và hiệu quả nhất.
- Đánh giá sự cần thiết của dự án liên quan đến các vấn để: Kinh tế, xã hội, công nghệ sử dụng, vệ sinh môi trường.
- Đánh giá các phương án tài chính, khả năng thu hồi vốn nhằm giúp các nhà tài trợ dự án có quyết định đúng đắn và chính xác nhất về quyết định có cho vay vốn hay không.

Đánh giá sự cần thiết của dự án đầu tư xây dựng:
- Phân tích chuyên sâu nhằm bảo bảo dự án đầu tư mang lại lợi ích to lớn và rất cần thiết cho xã hội như ảnh hưởng đến môi trường dân sinh, ...
- Đánh giá toàn diện về lợi ích kinh tế mà dự án mang lại, đảm bảo công trình xây dựng phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
Thẩm định kỹ thuật:
- Kiểm tra, đánh giá và phân tích toàn bộ các yếu tố, tiêu chuẩn kỹ thuật, các công nghệ được áp dụng vào dự án nhằm đảm bảo dự án đủ tiêu chuẩn và khả thi để thực hiện
a. Thẩm định đánh giá quy mô, công nghệ và thiết bị sử dụng trong dự án.
- Đánh giá toàn bộ các tiêu chuẩn về công nghệ và các thiết bị sử dụng trong dự án nhằm đảm bảo sự phù hợp và hợp lý với dự án công trình xây dựng.
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch đã được phê duyệt, công sức khả năng hoạt động sử dụng của công trình dự án.
- Ngân sách và thực trạng giá cả nguyên vật liệu hiện tại.
- Các biện pháp vệ sinh bảo đảm môi trường khi tiến hành thi công dự án.
- Các phương án thay thế, sửa chữa.
b. Thẩm định các yếu tố đầu vào:
- Đánh giá các phương án cung cấp nguyên vật tư xây dựng, và tính toán khả năng dự trữ phù hợp để đảm bảo khả năng cung ứng vật tư nhanh chóng thường xuyên và tránh tình trạng lãng phí vốn.
- Đối với nguyên liệu ngoại nhập không có tại địa phương cần xem xét và đánh giá khả năng cung cấp nguyên liệu này trong thực tế triển khai về: Số lượng, giá thành, điều kiện giao hàng, quy cách, chất lượng, thanh toán.
c. Thẩm định vị trí dự định triển khai xây dựng dự án:
- Đảm bảo vị trí triển khai xây dựng dự án phù hợp quy hoạch chung.
- Có khả năng phát triển và mở rộng, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh môi trường, khả năng phòng chống cháy nổ.
- Kết nối tốt với hạng tầng kỹ thuật cơ sở tại địa phương xây dựng dự án.
- Tuân thủ nghiêm chính các quy định, pháp luật, kiến trúc xây dựng theo quy định của địa phương.
d. Thẩm định công tác tổ chức, đánh giá, quản lý dự án:
- Kinh nghiệm và khả năng quản lý dự án của chủ đầu tư.
- Kinh nghiệm giám sát, quản lý thi công, vận hành cùng trình độ nhân công kỹ thuật.
- Hình thức tổ chức quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ dự án về kinh nghiệm tổ chức quản lý, thi công, quản lý và vận hành, trình độ của đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Thẩm định khả năng vốn tài chính dự án:
- Đánh giá phân tích và tính toán tổng vốn đầu tư xây dựng công trình, và cơ cấu thu hồi vốn của dự án.
- Đánh giá nguồn vốn đầu tư.
- Chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại khi đưa dự án vào sử dụng.