Soạn Địa 6 trang 146 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Show
Giải Địa lí 6 bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưa giúp các em học sinh lớp 6 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi nội dung bài học, luyện tập và vận dụng sách Địa lí 6 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 146, 147, 148, 149. Qua đó, giúp các em củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải Địa lí 6 thật thành thạo. Bên cạnh đó, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án bài 16 chương 4 cho học sinh của mình. Chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn: Soạn Địa 6 Bài 16: Nhiệt độ không khí. Mây và mưaa) Nhiệt độ không khí và cách sử dụng nhiệt kế
b) Sự thay đổi nhiệt độ không khí trên bề mặt Trái Đất theo vĩ độ
2. Mây và mưaa) Quá trình hình thành mây và mưa. Cách sử dụng ẩm kế * Độ ẩm không khí
* Mây và mưa
b) Sự phân bố lượng mưa trung bình năm trên Trái Đất
Phần nội dung bài học1. Nhiệt độ không khíCâu 1: Em hãy đọc giá trị nhiệt độ không khí hiển thị trên nhiệt kế ở hình 1. Trả lời: Giá trị nhiệt độ không khí hiển thị trên nhiệt kế là 180C. Câu 2: Ở trạm khí tượng Láng (Hà Nội), kết quả đo nhiệt độ ở bốn thời điểm ngày 25 tháng 7 năm 2019 lần lượt là 27°C, 27°C, 32°C, 30 °C. Hãy cho biết nhiệt độ không khí trung bình của ngày hôm đó. Trả lời: Nhiệt độ không khí trung bình của ngày hôm đó là: (27°C + 27°C + 32°C + 30°C) : 4 = 29°C Câu 3: Quan sát hình 2 và đọc thông tin mục 1b), em hãy nhận xét sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm của không khí giữa các địa điểm. Giải thích nguyên nhân của sự thay đổi đó. Trả lời: Nhận xét: Nhiệt độ trung bình năm của không khí thay đổi theo vĩ độ, càng xa Xích đạo nhiệt độ càng thấp (Ma-ni-la 25,40C, Xơ-un 13,30C và Tích-xi – 12,80C). Giải thích: Càng xa Xích đạo góc nhập xạ (chiếu sáng) càng nhỏ nên lượng nhiệt nhận được từ Mặt Trời càng ít => Nhiệt độ trung bình năm của không khí càng thấp. 2. Mây và mưaCâu 1: Cho biết giá trị độ ẩm không khí hiển thị trên hình 4. Còn bao nhiều % nữa thì độ ẩm không khí sẽ đạt mức bão hoà? Trả lời: Giá trị độ ẩm không khí hiển thị trên hình 4 là: 85%. Còn 15% nữa thì độ ẩm không khí sẽ đạt mức bão hoà (đạt 100%). Câu 2: Đọc thông tin trong mục a và quan sát hình 5, em hãy mô tả quá trình hình thành mây và mưa. Gợi ý:
Trả lời: Quá trình tạo mây và mưa:
Câu 3: Hãy xác định trên bản đồ hình 6:
Trả lời: Các khu vực có lượng mưa trung bình năm trên 2000mm là: phía Bắc Braxin, ven biển phía Tây của Bắc Mĩ, khu vực Trung Mĩ, vịnh Chilê, In-đô-nê-xi-a, ven vịnh Bengan, phía Đông Bắc Ấn Độ, ven biển phía Đông Ô-xtrây-li-a,... Các khu vực có lượng mưa trung bình năm dưới 200mm là: châu Nam Cực, Bắc Phi, Tây Nam Á, Tây Á, sơn nguyên Tây Tạng, nội địa Ô-xtrây-li-a, ven biển Chi-lê, phía Bắc bán đảo Grơnlen, Đông Bắc Liên bang Nga,... Phần luyện tập và vận dụngLuyện tậpCâu 1: Cho bảng số liệu sau: NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC THÁNG CỦA TRẠM KHÍ TƯỢNG A (Đơn vị: 0C)
Tính nhiệt độ trung bình năm của trạm. Trả lời: - Công thức: Nhiệt độ trung bình năm = Tổng nhiệt độ trung bình các tháng: 12 (0C). - Áp dụng công thức, ta có: Nhiệt độ trung bình năm = (25,8 + 26,7 + 27,9 + 28,9 + 28,3 + 27,5 + 27,1 + 27,1 + 26,8 + 26,7 + 26,4 + 25,7) : 12 = 324,9 : 12 = 27,0750C (Làm tròn thành 27,10C). Câu 2: Em hãy nêu ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của mưa đến sản xuất nông nghiệp và đời sống. Trả lời: Ảnh hưởng của mưa đến sản xuất nông nghiệp và đời sống:
Vận dụngCâu 3: Theo dõi bản tin dự báo thời tiết trong một ngày. Cho biết nhiệt độ không khí cao nhất và nhiệt độ không khí thấp nhất, sự chênh lệch nhiệt độ trong ngày ở bản tin đó. Trả lời: Theo dõi bản tin thời tiết qua internet, TV, sách, báo,… để ghi chép thông tin.
Học xong bài này, em sẽ:
Nhiệt độ không khí và mưa có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống và sản xuất. Nhiệt độ không khí và mưa do đâu mà có? Tại sao nhiệt độ không khí và mưa lại khác nhau ở mọi nơi trên Trái Đất? 1. Nhiệt độ không khía. Nhiệt độ không khí và cách sử dụng nhiệt kếMặt Trời là nguồn cung cấp ánh sáng và nhiệt cho Trái Đất. Các tia sáng mặt trời đi qua khí quyển làm nhiệt độ không khí nóng lên không đáng kể. Chỉ khi bề mặt đất hấp thụ nhiệt của Mặt Trời rồi phản hồi lại vào không khí thì lúc đó không khí mới nóng lên rõ rệt. Độ nóng, lạnh của không khí được gọi là nhiệt độ không khí. Đơn vị đo nhiệt độ không khí được dùng phổ biến là độ C (°C). Dụng cụ đo nhiệt độ không khí là nhiệt kế. Có hai loại nhiệt kế thường dùng là nhiệt kế có bầu thuỷ ngân (hoặc rượu) và nhiệt kế điện tử. Ở các trạm khí tượng, nhiệt kế được đặt trong lều khí tượng sơn màu trắng (hình 3), cách mặt đất 1,5 m. Nhiệt độ không khí được đo ít nhất 4 lần trong ngày (ở Việt Nam vào các thời điểm: 1,7, 13, 19 giờ). Em có biết? Nhiệt độ trung bình ngày là giá trị trung bình của 4 lần đo trong ngày. Nhiệt độ trung bình tháng là giá trị trung bình của nhiệt độ các ngày trong tháng. Nhiệt độ trung bình năm là giá trị trung bình của nhiệt độ 12 tháng trong năm. Câu hỏi:
b. Sự thay đổi nhiệt độ không khí trên bề mặt Trái Đất theo vĩ độKhông khí ở các vùng vĩ độ thấp nóng hơn không khí ở các vùng vĩ độ cao. Ở các vùng vĩ độ thấp quanh năm có góc chiếu của tia sáng mặt trời với mặt đất lớn nên nhận được nhiều nhiệt, không khí trên mặt đất nóng. Càng lên gần cực, góc chiếu của tia sáng mặt trời càng nhỏ, mặt đất nhận được ít nhiệt hơn, không khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn. Câu hỏi: Quan sát hình 2 và đọc thông tin mục 1b), em hãy nhận xét sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm của không khí giữa các địa điểm. Giải thích nguyên nhân của sự thay đổi đó. 2. Mây và mưaa. Quá trình hình thành mây và mưa. Cách sử dụng ẩm kếKhông khí liên tục được cung cấp hơi nước do quá trình bốc hơi từ đại dương và bề mặt đất. Vì vậy, trong không khí bao giờ cũng chứa một lượng hơi nước nhất định, tạo nên độ ẩm không khí. Dụng cụ để đo độ ẩm không khí gọi là ẩm kế, đơn vị thường dùng là %. Tuy nhiên, sức chứa hơi nước của không khí là có hạn. Khi không khí đã chứa được lượng hơi nước tối đa, không thể chứa thêm được nữa, người ta nói không khí đã bão hoà hơi nước (độ ẩm là 100%). Nếu không khí đã bão hoà hơi nước mà vẫn tiếp tục được bổ sung hơi nước hoặc bị lạnh đi thì sẽ xảy ra hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ, nhẹ. Các hạt nước này tập hợp lại thành từng đám gọi là mây. Câu hỏi:
– Hơi nước trong không khí được cung cấp từ những nguồn nào? – Khi nào hơi nước ngưng tụ thành mây? – Khi nào mây tạo thành mưa? b. Sự phân bố lượng mưa trung bình năm trên Trái ĐấtLượng mưa trung bình năm phân bố không đều trên bề mặt Trái Đất. Trong khi phần lớn khu vực Xích đạo có lượng mưa trên 2 000 mm/năm, thì hầu hết khu vực chí tuyến và vùng cực chỉ có lượng mưa dưới 500 mm/năm. Lượng mưa ở vùng ôn đới thay đổi tuỳ khu vực, dao động từ 500 đến hơn 1 000 mm/năm. Em có biết? Nếu lấy lượng mưa nhiều năm của một địa phương cộng lại, rồi chia cho số năm sẽ có lượng mưa trung bình năm của địa phương đó. Câu hỏi: Hãy xác định trên bản đồ hình 6: – Những vùng có lượng mưa trung bình năm trên 2 000 mm – Những vùng có lương mưa trung bình năm dưới 200 mm. Luyện tập và Vận dụng1. Cho bảng số liệu sau: Tính nhiệt độ trung bình năm của trạm. 2. Em hãy nêu ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của mưa đến sản xuất nông nghiệp và đời sống. 3. Theo dõi bản tin dự báo thời tiết trong một ngày. Cho biết nhiệt độ không khí cao nhất và nhiệt độ không khí thấp nhất, sự chênh lệch nhiệt độ trong ngày ở bản tin đó. >> Xem thêm: Bài 15 Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và Gió – Địa Lí 6 Related |