Nhaân công và vận chuyển xuất hóa đơn định mức năm 2024

Quy định về việc xuất hóa đơn điện tử kèm bảng kê đã có nhiều thay đổi so với trước đây. Theo đó, cước vận chuyển có được xuất theo bảng kê không? Cùng tìm câu trả lời tại bài viết sau đây.

Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ vận chuyển

Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ vận chuyển là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. Nếu thu tiền trước/trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Trường hợp hoạt động dịch vụ vận chuyển nếu đáp ứng quy định về dịch vụ logistics theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP, Nghi định số 10/2020/NĐ-CP và việc cung cấp dịch vụ này có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa Công ty và khách hàng thì:

Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ logistic (theo điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Như vậy, tùy thuộc vào đặc điểm của hoạt động dịch vụ vận tải, thời điểm phải xuất hóa đơn sẽ khác nhau.

Nhaân công và vận chuyển xuất hóa đơn định mức năm 2024
Cước vận chuyển có được xuất theo bảng kê không? (Ảnh minh họa)

Cước vận chuyển có được xuất theo bảng kê không?

Căn cứ vào các quy định hiện hành, theo hướng thận trọng, hóa đơn cước vận chuyển không nên xuất kèm bảng kê. Cụ thể,

Điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:

- Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thủ như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền. Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số..., ngày.. .tháng...năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày.. .tháng...năm”.

Đồng thời, Công văn số 587/TCT-CS ngày 02/3/2022 của Tổng cục Thuế cũng hướng dẫn, người bán được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù được bán theo kỳ nhất định như:

Điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.

Hóa đơn đầu vào của công ty vận tải có nhiều điểm đặc biệt mà cả bên mua và bên cung cấp dịch vụ đều cần lưu ý. Vậy, hóa đơn đầu vào của công ty vận tải này là những loại nào và các quy định cần nắm rõ để tránh rủi ro trong sản xuất kinh doanh.

Nhaân công và vận chuyển xuất hóa đơn định mức năm 2024
Hóa đơn đầu vào của công ty vận tải.

1. Hóa đơn đầu vào của công ty vận tải gồm những loại nào

Trong quá trình sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp, đơn vị đều phải phát sinh hóa đơn đầu vào với công ty vận tải. Vậy hóa đơn đầu vào của công ty vận tải gồm những loại nào? Hóa đơn đầu vào của công ty vận tải hay còn là hóa đơn vận chuyển. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 3, Thông tư 39/2014/TT-BTC về các loại hóa đơn. Theo đó, hóa đơn vận tải đầu vào có các loại:

  • Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm
  • Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan

Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua (theo Khoản 3, Điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC). Như vậy, các loại tem; vé; thẻ; phiếu thu cước vận chuyển… được coi là hóa đơn của công ty vận tải do công ty vận tại xuất (phát hành) theo quy định. \>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

2. Thời điểm lập hóa đơn đầu vào của công ty vận tải theo quy định của Pháp luật

Đối với hóa đơn đầu vào của công ty vận tải thì thời điểm lập hóa đơn rất quan trọng. Thời điểm lập hóa đơn không đúng mặc dù bên mua vẫn được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào (với điều kiện là việc mua bán là đúng thực tế; có hóa đơn, chứng từ thanh toán đầy đủ; bên bán đã kê khai, nộp thuế đầy đủ). Tuy nhiên bên cung cấp dịch vụ sẽ bị xử phạt về hành vi lập hóa đơn sai thời điểm và mức phạt sẽ tùy từng trường hợp cụ thể.

2.1. Thời điểm lập hóa đơn hóa đơn đầu vào của công ty vận chuyển

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 thì thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Nhaân công và vận chuyển xuất hóa đơn định mức năm 2024
Xác định thời điểm lập hóa đơn vận chuyển.

Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

2.2. Thời điểm lập hóa đơn đối với trường hợp hóa đơn vận chuyển cụ thể

Bên cạnh đó Căn cứ Khoản 4, Điều 9, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể. Trong đó quy định thời điểm lập hóa hóa đơn đối với trường hợp hóa đơn vận chuyển cụ thể như sau: (1) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như:

  • Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không
  • Dịch vụ logistic

Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Trong đó kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua. (2) Đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế

  • Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.

Lưu ý: Các công ty có hoạt động vận chuyển hàng hóa thông thường bằng đường bộ không thuộc các trường hợp cung cấp dịch vụ cụ thể tại (1) và (2) không được xuất hóa đơn vận chuyển hàng hóa theo bảng kê.

3. Hóa đơn đầu vào công ty vận tải không được được khấu trừ thuế GTGT trong các trường hợp nào

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định rõ nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất ”.

.png) Phần mềm hóa đơn điện tử Einvoice tối ưu việc xuất hóa đơn vận chuyển.

Như vậy, hóa đơn đầu vào của công ty vận tải, cụ thể là ở dạng biên lai cước đường bộ hay các hóa đơn vận tải hàng không, dịch vụ logistic… đều được khấu trừ thuế GTGT. Tuy nhiên, tại Khoản 15, Điều 14, Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT trong các trường hợp:

  • Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
  • Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
  • Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi. Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);