Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

Ngữ điệu hiểu một cách đơn giản là cách biểu đạt trong lời nói. Nó bao gồm âm điệu, trọng âm, giai điệu và nhịp điệu. Khi nói về sự phát triển của ngôn ngữ, thì từ vựng và ngữ pháp có xu hướng chiếm vị trí trung tâm, nhưng những yếu tố đó của lời nói chỉ nói lên một nửa câu chuyện. Trong khi đó, ngữ điệu mới là yếu tố thể hiện được ngữ cảnh và cung cấp ý nghĩa cho các từ, đồng thời thu hút người nghe.

NGỮ ĐIỆU LÀ GÌ?

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

Ngữ điệu là gì?

Ngữ điệu có rất nhiều yếu tố, nhưng ba mẹ chú ý vào các yếu tố quan trọng nhất sau đây nhé:

  • Nhấn mạnh vào từ hoặc âm tiết phù hợp: Nhấn mạnh từ hoặc âm tiết phù hợp trong một câu chuyện sẽ giúp thu hút sự chú ý đến tầm quan trọng của nó. Ví dụ, "Khi cô ấy mở cửa sổ, cô ấy nhìn thấy cầu vồng!" (Nhấn mạnh vào 'cầu vồng.')
  • Cao độ giọng nói: Sự lên xuống của giọng đọc có thể bổ sung ý nghĩa cho một câu, đối tượng hoặc nhân vật. Ví dụ: cao độ nghiêm khắc, lớn có thể được thêm vào một nhân vật cứng rắn, hoặc cao độ nhẹ nhàng, tinh tế có thể được sử dụng khi mô tả một nhân vật hiền lành, nhân hậu.
  • Biết ngắt nghỉ đúng chỗ: Biết khi nào nên ngắt nghỉ và bao lâu, là điều quan trọng khi đọc to một câu chuyện. Việc tạm dừng có thể thêm vào sự mong đợi, cho phép một chi tiết quan trọng đi sâu vào hoặc hỗ trợ hướng của một cốt truyện.
  • Âm sắc giọng nói: Rất đơn giản, âm sắc giọng nói là chất lượng hoặc giai điệu động của giọng nói của bạn trong khi mô tả các chi tiết cụ thể. Chúng tôi sử dụng âm sắc giọng nói của mình để mang đến những cảm xúc khác nhau trong nội dung như buồn, hạnh phúc, tức giận hoặc phấn khích.

TẠI SAO ĐỌC VỚI NGỮ ĐIỆU LẠI QUAN TRỌNG?

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

Tại sao đọc với ngữ điệu lại quan trọng ?

Đọc với ngữ điệu là một phần cơ bản của việc học ngôn ngữ. Mặc dù bé chưa thể đọc, nhưng bằng cách sử dụng những câu chuyện kể hay trong giờ kể chuyện, ba mẹ đang cung cấp một lời giới thiệu về độ chính xác của việc đọc và đọc hiểu. Sử dụng ngữ điệu thích hợp khi đọc sách cho bé có thể mang lại rất nhiều lợi ích cơ bản cho sự phát triển, chẳng hạn như

  • Hiểu giai điệu của cấu trúc câu
  • Cung cấp nền tảng để hiểu dấu câu (dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm than,...)
  • Rèn luyện kỹ năng lắng nghe tích cực
  • Nâng cao trí tưởng tượng và sự sáng tạo

Ngữ điệu quan trọng là vậy nhưng đừng quá lo lắng nếu ba mẹ không truyền tải được điểm nhấn, cao độ và âm sắc giọng nói tốt nhất trong mỗi cuốn sách. Chỉ cần ba mự nhận thức được ngữ điệu và thi thoảng nhấn mạnh nó sẽ có lợi cho bé. Ba mẹ cũng có thể luyện tập ngữ điệu với bé bằng cách chơi các trò chơi, chẳng hạn như các hoạt động trong chương trình Mẹ Tập Sự.

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

Với mong muốn giúp mọi em bé trong mọi điều kiện hoàn cảnh khác nhau đều có thể phát triển tốt nhất.

LineaBon D3K2 đã xây dựng APP MẸ TẬP SỰ với hơn 1000 bài tập tương ứng hơn 1000 cột mốc quan trọng của bé trong 3 năm đầu đời như: vận động, ngôn ngữ, trí tuệ, cảm xúc xã hội...để cha mẹ nào cũng có thể giúp con phát triển được hết tiềm năng trong giai đoạn quý giá này.

Abstract: Tổng hợp tiếng nói trên thế giới đã phát triển từ rất lâu. Và Tiếng Việt mới phát triển được trong vòng 20 năm gầy đầy. Để tổng hợp tiếng nói chuẩn xác, ta cần phải tìm được các đặc điểm về ngữ điệu của ngôn ngữ đó. Và mục đích của bài viết này để giới thiệu về các đặc điểm của Tiếng Việt.

II. Đặc điểm Tiếng Việt

Như chúng ta đã biết, tiếng Việt là ngôn ngữ vô định hình và có thanh điệu. Tiếng Việt có các thuộc tính như sau:

  • Các từ trong tiếng Việt là vô định hình. Chúng không thay đổi phụ thuộc vào ngữ pháp của câu. Ví dụ, trong tiếng Pháp có danh từ đực và danh từ cái: étudiant - étudiante, nouveau - nouvelle, danh từ số ít và danh từ số nhiều: amie - amies.
  • Cấu trúc từ trong tiếng Việt không có các phụ tố (tiền tố, hậu tố, trung tố). Ví dụ trong tiếng Anh hay tiếng Pháp, các từ trái nghĩa được tạo ra bằng cách thêm tiền tố “im-”, “ir-”, “un-”: impolite, unreadable, irregular…
  • Các từ tiếng Việt sử dụng rất ít hình vị. Tiếng Việt có tối đa 20000 âm tiết để tạo nên các hình vị.
  • Tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu.
  • Một từ trong tiếng Việt có 5 phần: âm đầu (phụ âm), âm đệm (bán nguyên âm), âm chính (nguyên âm), âm cuối (phụ âm hoặc bán nguyên âm) và thanh.
  • Trong tiếng Việt, ranh giới của hình vị và của âm tiết là một. Một âm tiết là một hình vị.
  • Hầu hết từ vựng tiếng Việt tạo ra bởi một hoặc hai hình vị. Chúng là những từ một âm tiết, hai âm tiết hoặc đôi khi là đa âm tiết. 80% số từ vựng là hai âm tiết.
  • Sự khác biệt về luật ngữ pháp và luật phát âm giữa nói và viết là không lớn.
  • Tiếng Việt nhận khá nhiều từ nước ngoài, như là từ tiếng Hán và tiếng Pháp.

II.Cấu trúc âm tiết Tiếng Việt

Cấu trúc âm tiết Tiếng Việt được thể hiện như trong bảng sau:

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

Một âm tiết tiếng Việt gồm 3 thành phần chính: phụ âm chính (initial), vần (final) và thanh điệu (tone). Trong đó phần vần lại được chia làm 3 phần nhỏ hơn là nguyên âm chính (nucleus), nguyên âm đệm (median), và phần cuối cùng (final).

Ví dụ: âm tiết “TOÁN” có phiên âm /twan-5/ trong đó phần trước là /t/, bán nguyên âm /w/, nguyên âm chính /a/, phần cuối /n/ và thanh 5 (thanh sắc).

Phần cuối chỉ có thể là:

  • 6 phụ âm, còn được gọi là các phụ âm cuối: / p /, / t /, / m /, / n /, / k /, / ŋ /
  • 2 bán nguyên âm: / i /, / w /
  • Dựa theo phần cuối người ta có thể chia âm tiết thành bốn loại như sau:
    • Âm tiết mở: những âm tiết mà không có phần cuối. Ví dụ: ta /ta-1/, bố /bo-5/
    • Âm tiết bán mở: những âm tiết có phần cuối là một bán nguyên âm. Ví dụ: tai /taj-1/, vài /vaj-2/.
    • Âm tiết đóng: những âm tiết có phần cuối là một phụ âm câm (voiceless consonant). Ví dụ: át /at-5/, áp /ap-5/, ác /ak-5/.
    • Âm tiết bán đóng: những âm tiết có phần cuối là một phụ âm mũi (nasal consonant). Ví dụ: am /am-1/, êm /em-1/.

III. Ngữ điệu Tiếng Việt

Do là một ngôn ngữ có thanh điệu nên ngữ điệu tiếng Việt gồm hai thành phần, được gọi là ngữ điệu cục bộ và ngữ điệu toàn cục.

  • Ngữ điệu cục bộ: là sự biến thiên của cao độ, trường độ và cường độ của từng từ hoặc từng âm tiết. Với ngôn ngữ thanh điệu, ngôn điệu cục bộ rất quan trọng để nhận ra được thanh của âm tiết đó. Vì thế nên ý nghĩa từ vựng của câu phụ thuộc nhiều vào ngôn điệu cục bộ.
  • Ngữ điệu toàn cục: là ngôn điệu áp dụng vào cả một ngữ đoạn hoặc một câu. Chúng phụ thuộc vào loại câu, mục đích của người nói, cảm xúc, ... Vì thế, độ tự nhiên của câu tổng hợp phụ thuộc vào khả năng điều khiển ngôn điệu toàn cục trong quá trình tổng hợp tiếng nói

Các thanh điệu và ngữ điệu cục bộ trong Tiếng Việt.

Trong tiếng Việt, ngữ điệu cục bộ phụ thuộc lớn vào thanh của âm tiết. Sự đóng góp của các thanh có thể tạo nên hình vị và ý nghĩa cho âm tiết. Các thanh này làm cho các tiếng Việt có thuộc tính ngữ điệu và các câu có nhịp điệu và giai điệu.

Hệ thống thanh của tiếng Việt tương đối phức tạp. Nó thay đổi theo từng vùng miền. Số lượng các thanh có thể thay đổi từ 6 (giọng Hà Nội) đến 5 (giọng thành phố Hồ Chí Minh) hoặc đến 4 (giọng miền Trung). Bởi vì giọng Hà Nội được coi là phương ngữ chuẩn của Việt Nam, nên phần sau sẽ chỉ quan tâm đến các thuộc tính của giọng Hà Nội.

Sáu thanh của tiếng Việt được trình bày trong bảng sau:

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

Một khó khăn trong việc nghiên cứu thuộc tính của các thanh trong tiếng Việt là có sự pha trộn giữa ngữ điệu nhỏ của các thanh với ngữ điệu lớn của từng đoạn. Khi đề cập đến thuộc tính của thanh, chúng ta cần quan tâm đến trạng thái tĩnh và trạng thái động của thanh. Trạng thái tĩnh của âm tiết là khi ta đọc lên từng âm tiết riêng biệt, trong trạng thái này, các thuộc tính của thanh tương đối ổn định. Trong khi đó trạng thái động của âm tiết là ta đọc các âm tiết một cách liên tục trong một câu nói, và các thuộc tính của thanh trong trạng thái này không ổn định bởi chúng phụ thuộc vào ngữ cảnh của âm tiết.

Thuộc tính tĩnh của các thanh đã được nghiên cứu từ lâu. Các nghiên cứu khác cũng có những kết quả tương tự.

Các thanh được chia làm 2 loại: thanh có quãng âm cao và thanh có quãng âm thấp. Tiêu chí phân loại là dựa vào độ cao của điểm cuối trong đường tần số cơ bản F0 của thanh đó. Theo đó các thanh 1, thanh 3 và thanh 5 là các thanh có quãng âm cao; còn thanh 2, thanh 4 và thanh 6 là các thanh có quãng âm thấp.

  1. Thanh 1 – Thanh ngang Thanh ngang là một thanh cao. Điểm bắt đầu đường F0 của thanh này cao hơn các thanh khác. Thanh ngang xuất hiện trong tất cả các âm tiết.ngoại trừ các âm tiết đóng. Một ví dụ về dáng điệu của đường F0 của âm tiết /ba/ với thanh ngang được mô tả trong Hình 2 2. Hai đường trong hình bên phải thể hiện đường ngữ điệu của hai giọng nữ cao nhất và thấp nhất.

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

  1. Thanh 2 – Thanh huyền Điểm bắt đầu của thanh huyền thấp hơn đáng kể so với thanh 1, thanh 3 và thanh 5. Giá trị của F0 giảm dần dần cho đến cuối âm tiết. Thanh huyền xuất hiện trong tất cả các âm tiết ngoại trừ các âm tiết đóng. Dáng điệu đường F0 của âm tiết /ba/ với thanh huyền được mô tả trong hình.

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

  1. Thanh 3 – Thanh ngã Giá trị bắt đầu của thanh ngã cũng cao như của thanh 5, và cao hơn của thanh huyền. Đoạn giữa của thanh ngã bị gãy, điều này được giải thích theo [4] là do có sự di chuyển co thắt thanh môn. Dáng điệu đường F0 của âm tiết /ba/ với thanh ngã được mô tả trong Hình
    Ngữ điệu trong tiếng việt là gì
  2. Thanh 4 – Thanh hỏi Giá trị khởi đầu F0 của thanh hỏi là nhỏ nhất trong 6 thanh. Giá trị F0 giảm dần dần cho đến hơn 2/3 âm tiết, sau đó bắt đầu tăng trở lại cho đến cuối âm tiết. Dáng điệu đường F0 của âm tiết /ba/ với thanh hỏi đựơc mô tả trong Hình.
    Ngữ điệu trong tiếng việt là gì
  3. Thanh 5 – Thanh sắc Điểm bắt đầu của F0 là cao. Thanh sắc có 2 dạng: thanh 5a trong các âm tiết mở và thanh 5b trong các âm tiết đóng. Đường F0 của thanh 5b chỉ là một đoạn ngắn. Giá trị F0 khởi đầu của thanh 5b là cao hơn so với của thanh 5a.
    Ngữ điệu trong tiếng việt là gì
  4. Thanh 6 – Thanh nặng Tương tự như thanh 5, thanh 6 cũng có 2 dạng: thanh 6a cho các âm tiết mở và thanh 6b cho các âm tiết đóng. Giá trị F0 đầu của thanh 6a thường cao hơn của thanh 2 và thanh 4, nhưng thấp hơn nhiều so với thanh 1, thanh 3 và thanh 5. Dáng điệu của đường F0 lúc đầu là đi ngang, sau đó nhanh chóng giảm xuống.

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

Ví dụ về dáng điệu của 6 thanh trong Tiếng Việt được chỉ ra trong Hình 2 10. Ta có thể thấy đường cao độ của 6 thanh có sự khác biệt đáng kể.

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

IV. Phân loại câu trong Tiếng Việt

  1. Theo mục đích
  2. Câu khẳng định: đây là loại phổ biến nhất, mô tả một sự việc. Ví dụ: Hôm nay tôi đi chơi.
  3. Câu hỏi/nghi vấn: thường dùng để yêu cầu thông tin. Ví dụ: Ban đã làm báo cáo chưa?
  4. Câu cầu khiến (mệnh lệnh): thường dùng khi đề nghị hoặc yêu cầu. Ví dụ: Lên trên nhà đi!
  5. Câu cảm thán: một dạng nhấn mạnh của câu khẳng định. Ví dụ: Bài tập hôm nay khó quá!
  6. Theo cấu trúc Theo cấu trúc câu: câu cũng có thể phân loại dựa theo cấu trúc (bởi số lượng và loại của mệnh đề)
  1. Ngữ điệu toàn cục trong Tiếng Việt

Như đã trình bày ở trên, ngữ điệu toàn cục của câu phụ thuộc vào loại câu, mục đích và cảm xúc của người nói. Trong bài viết này, chúng tôi quan tâm đến ảnh hưởng của loại câu tới ngữ điệu Tiếng Việt.

Trong ghiên cứu "Modeling the prosody of Vietnamese language for speech Synthesis" của thầy Mạc Đăng Khoa, cùng chỉ ra rằng câu nghi vấn được phát âm với một quãng âm cao hơn câu khẳng định. Bằng cách nghiên cứu từng cặp câu khẳng định và phủ định, nhận thấy phần lớn sự khác nhau ngữ điệu nằm ở phần cuối của câu.(phần sau vạch đỏ Hình): phần ngữ điệu của âm tiết cuối hoặc nửa âm tiết cuối của câu nghi vấn có xu hướng cao hơn so với câu khẳng định..

Ngữ điệu trong tiếng việt là gì

Tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu, mỗi âm tiết được đi kèm với một thanh. Ngôn điệu tiếng Việt bao gồm hai thành phần chính là ngôn điệu cục bộ và ngôn điệu toàn cục. Ngôn điệu cục bộ gắn với thanh của âm tiết còn ngôn điệu toàn cục gắn với loại câu. Dựa vào những đặc điểm về ngữ điệu tiếng Việt, nội dung chương sau sẽ trình bày về mô hình ngữ điệu đề xuất và quá trình đi tìm tham số cho mô hình này..

Trong bài viết này, tôi xin phép dừng lại ở việc giới thiệu tổng quan về Tiếng Việt, trong phần tiếp theo, tôi sẽ trình bày về việc xây dựng dữ liệu.

Ngữ điệu trọng văn học là gì?

Ngữ điệu hiểu một cách đơn giản là cách biểu đạt trong lời nói. Nó bao gồm âm điệu, trọng âm, giai điệu và nhịp điệu. Khi nói về sự phát triển của ngôn ngữ, thì từ vựng và ngữ pháp có xu hướng chiếm vị trí trung tâm, nhưng những yếu tố đó của lời nói chỉ nói lên một nửa câu chuyện.

Ngữ điệu trọng giọng nói là gì?

Ngữ điệu là cách giọng nói lên hoặc xuống trong lời nói, thường đi kèm với trọng âm và nhịp điệu để tạo ra ý nghĩa của câu. Tùy thuộc vào ngữ điệu, một câu nói có thể cho ra những sắc thái khác nhau. Sự biến đổi của ngữ điệu tùy thuộc vào các tình huống và hình thức giao tiếp.

Ngữ điệu nghĩa là gì?

Ngữ điệu là một đặc tính của phát âm và phổ biến cho tất cả các ngôn ngữ. Các đặc tính khác của phát âm bao gồm trọng âm, nhịp điệu, sự nối âm và chất giọng. Cũng giống như các đặc tính khác, ngữ điệu liên quan nhiều hơn đến cách thức chúng ta diễn đạt, chứ không phải nội dung ta nói đến.

Ngữ điệu có tác dụng gì?

Ngữ điệu giúp tăng độ chính xác sắc thái của từ: điều này đặc biệt đúng trong trường hợp sử dụng những từ với ý nghĩa mạnh, bộc lộ cảm xúc ở mức cao (rất vui, rất buồn). Nếu chỉ dùng một tông giọng đều đều để nói về cảm xúc trên, lời nói có thể trở nên thiếu tính thuyết phục hoặc không tự nhiên.