Cấu thành nên một từ tiếng Trung: thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu là những thành phần cơ bản nhất. Có thể nói, tương tự với chức năng dấu trong tiếng Việt, thanh điệu là một thành phần vô cùng quan trọng không thể tách rời trong một âm tiết tiếng Trung. Bài viết dưới đây, THANHMAIHSK xin giới thiệu với bạn Các đọc, sử dụng Thanh điệu trong tiếng Trung hiệu quả, chính xác. Show Thanh điệu trong tiếng Trung là gì?Thanh điệu là độ trầm, bổng của giọng nói trong 1 âm tiết có tác dụng cấu tạo, cũng như khu biệt vỏ âm thanh của từ và hình vị, Thanh điệu giúp ta phân biệt sự khác nhau của âm tiết này với một âm tiết khác, đồng thời là thành phần không thể thiếu trong 1 âm tiết. Cách đọc các thanh điệu trong tiếng TrungDưới đây là bảng những thanh điệu cơ bản trong tiếng Trung: Cách đọc dấu 4 thanh điệu trong tiếng Trung
Chú ý: Trong tiếng Trung xuất hiện thanh nhẹ (hay còn gọi là thanh không), thanh này không được biểu hiện bằng dấu, đọc gần giống thanh nặng trong Tiếng Việt, nhưng độ nặng sẽ nhẹ hơn. Ví dụ:爸爸/bàba/ Cách sử dụng thanh điệu trong tiếng TrungCách đánh dấu thanh điệu trong tiếng TrungPhiên âm tiếng Trung có thể được công thức hóa như sau: Phiên âm = Thanh mẫu (nếu có) + Vận mẫu + Thanh điệu (nếu có) Ví dụ: hǎo = h + ao + kí hiệu trên “ao” là thanh 3 Từ ví dụ trên chúng ta có thể thấy rằng thanh điệu sẽ được đặt trên vận mẫu (hay còn gọi là nguyên âm).
Một số quy tắc biến điệu trong tiếng Trung
Phát âm tiếng Trung chuẩn sẽ giúp bạn giao tiếp tốt và trôi chảy hơn. Chính vì thế, bạn cần học phát âm bài bản ngay từ khi mới bắt đầu nhập môn. Nếu bạn chưa tự học được ở nhà, hãy mạnh dạn đăng ký ngay một khóa tiếng Trung để việc học trở nên dễ hàng hơn. Xem thêm: Với tiêu chí là kim chỉ nam dìu dắt học viên chinh phục Hán ngữ, lấy hiệu quả học tập làm thước đo cho sự phát triển của trung tâm, THANHMAIHSK hi vọng thông qua kiến thức trên, bạn đọc sẽ thu nhập được những kiến thức bổ ích hơn về thanh điệu và cách biến thanh trong tiếng Trung. This Paper A short summary of this paper 37 Full PDFs related to this paper
This article uses the language contrastive analysis theory to compare the Vietnamese and Chinese tones to identify possible advantages and disadvantages in learning Vietnamese pronunciation for the learners who are native speakers of Chinese. The comparison also provides reference teaching materials for language teachers. The subjects of the comparison are as follows: the quantity of tones, the pitch and contour of the tones, pronunciation length, and pronunciation method. This article shows that the Vietnamese and Chinese languages share four tones whose tonal contours are similar: flat, rising, broken, and falling. Their rising tones are exactly the same, but the falling tones including the broken tone and the flat tone which are different at pitch, timing, and the pronunciation method.
Andree, M. G. (1957). Hệ thống thanh điệu tiếng Việt. Kỉ yếu khoa học, Đại học Lêningrat. Chao, Y. R. (1933). Tone and Itonation in Chinese. Taipei: Bulletin of Institute of History and Phylology. Chen, P. J. (2007). Contrastive Analysis in Language Pedagogy. Taipei: The Crane Publishing Co., Ltd. Đoàn Thiện Thuật (2007). Ngữ âm tiếng Việt. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Lado, R. (1957). Linguistics Across Cultures: Applied Linguistics for Language Teaches. Ann Arbor, United States: The University of Michigan Press. Lê Quang Thiêm (2008). Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyen Van Loi & Edmondson, J. A. (1998). Tones and voice quality in modern nothern Vietnamese: instrumental case studies. Khmer Studies, 1-18. Nhóm biên tập sách giáo khoa ngữ âm, T. Đ. (2014). Mandarin in Chinese Phonetics. Taipei: Cheng Chung book Co., Ltd. Pietro, R. (1971). Language structures in contrast. Mass. Shu Jaw Min, Z. X. (2009). Introduction to teaching Chinese as a foreign language. Taipei: Sanmin Publishing Co., Ltd. Trần Thị Kim Loan (2005). Error Analysis of Mandarin Tones from Vietnamese Learners. Airiti Library.
2021: 508 (Kì II - tháng 8) |