Nghị định 113 2023 nđ cp

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế quy định về trường hợp tinh giản biên chế do sức khỏe không đảm bảo như sau: “Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý”.

Về thời gian nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

“Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”

Theo đó, việc xác định độc giả có thuộc trường hợp tinh giản biên chế do sức khỏe không đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP hay không cần căn cứ vào tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau và thời gian độc giả đã đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, độc giả chưa cung cấp đủ các thông tin nêu trên, do đó, chưa đủ cơ sở để xác định để xác định độc giả có thuộc đối tượng tinh giản biên chế hay không. Do đó, đề nghị độc giả căn cứ quy định nêu trên liên hệ với đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của Cục Thuế để được giải đáp và hướng dẫn giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Ngày 31/8/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, cụ thể: Nghị định này bổ sung thêm đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan, đơn vị trức tiếp quản lý đồng ý.

Ngoài ra, nghị định này cũng bổ sung thêm trường hợp tinh giản biên chế: Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, Nghị định này cũng qui định cách tính trợ cấp, cụ thể: thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với năm sinh của đối tượng.

Nếu thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 03 tháng thì không tính; từ đủ 03 đến 06 tháng tính là ½ năm; Từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tình tròn là 01 năm.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018.

          Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Công văn số 60/SNV-TCBC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Sở Nội vụ Nghệ An về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Hiệu trưởng thông báo cho các đơn vị trong trường triển khai phổ biến chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014-NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế đến toàn thể viên chức trong đơn vị, trong đó đặc biệt lưu ý đến các chế độ được hưởng khi tinh giản biên chế, cụ thể:

1. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi:

1.1. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế tính đến thời điểm nghỉ nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019 và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng các chế độ như sau:

- Được hưởng chế độ hưu trí và không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

- Trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng tiền lương.

1.2. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế tính đến thời điểm nghỉ nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ

luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỉ lệ lương hưu do nghỉ trước tuổi.

2. Chính sách thôi việc:

2.1. Chính sách thôi việc ngay:

Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế tính đến thời điểm nghỉ nếu có tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 108 hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 108 nếu thôi việc ngay thì được hưởng các chế độ sau:

- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.

- Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

2.2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề:

Những người thuộc đối tương tinh giản biên chế có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp với trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo có nguyện vọng thôi việc, tự tìm việc làm mới được hưởng các chế độ sau:

- Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng, được đóng BHXH trong thời gian đi học nghề tối đa không quá 06 tháng

- Trợ cấp chi phí cho khóa học nghề mới tối đa 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề

- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm

- Trợ cấp ½ tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

 Các đơn vị xác định và lập danh sách viên chức thuộc dạng tinh giản biên chế (nếu có) theo mẫu, gửi hồ sơ về phòng Tổ chức - Hành chính (qua đ/c Linh Chi) trước ngày 25 tháng 3 năm 2021  để tổng hợp trình Ban Giám hiệu trường xem xét quyết định.

Đề nghị các đơn vị triển khai nghiêm túc và đúng thời hạn./.

Lưu ý: Các văn bản gửi kèm: Download tại Website trường

  • Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
  • Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
  • Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 Quy định về tuổi nghỉ hưu.
  • Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của liên Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP.
  • Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.