Ngày 24 tháng 6 năm 2004 là ngày gì

Dương lịch là lịch tính thời gian theo Mặt trời, Trái đất quay trọn một vòng xung quanh Mặt trời mất 365 ngày và 6 giờ. Mỗi năm dương lịch có số nguyên là 365 ngày. Như vậy, mỗi năm dương lịch còn thừa 6 giờ. Và 4 năm cộng dồn lại thừa 24 giờ (thời gian của 1 ngày). Do vậy, cứ 4 năm sẽ có một năm 366 ngày, gọi là năm nhuận.

Dương lịch là lịch tính thời gian theo Mặt trời, Trái đất quay trọn một vòng xung quanh Mặt trời mất 365 ngày và 6 giờ. Mỗi năm dương lịch có số nguyên là 365 ngày. Như vậy, mỗi năm dương lịch còn thừa 6 giờ. Và 4 năm cộng dồn lại thừa 24 giờ (thời giancủa 1 ngày). Do vậy, cứ 4 năm sẽ có một năm 366 ngày, gọi là năm nhuận.

Nhuận ngày dương lịch được tính vào tháng 2. Do đó, tháng 2 năm 2004 có 29 ngày.

Muốn biết năm nhuận theo dương lịch, chỉ cần lấy hai số cuối của năm nào đó chia cho 4, nếu hết, thì năm đó là năm nhuận.

Khác với dương lịch, âm lịch là lịch tính thời gian theo Mặt trăng. Khoảng thời gian giữa hai kỳ trăng non kế tiếp nhau gọi là tháng. Mỗi năm âm lịch cũng có 12 tháng. Tháng mặt trăng trung bình có 29,5 ngày.Mỗi năm âm lịch có 354 ngày, ngắn hơn năm dương lịch 11 ngày. Cứ 3 năm ngắn hơn33 ngày (hơn một tháng).

Để âm lịch vừa chỉ được tuần trăng, vừa không sai lệch nhiều với thời tiết bốn mùa, mặt khác, năm âm lịch và dương lịch không sai nhau nhiều, cứ 3 năm âm lịch, người ta phải cho thêm một tháng nhuận. Tuy nhiên, năm âm lịch vẫn còn chậm hơn so với năm dương lịch.

Từ thời Xuân Thu, người Trung Quốc đã tìm ra chu trình 19 năm 7 tháng nhuận. Sau này, ông Meton, nhà thiên văn Hy Lạp cổ, tái phát hiện và được gọi là chu trình Meton, đã tạo nên cơ sở để xác định các năm nhuận, tháng nhuậncho âm lịch. Trong 19 năm dương lịch có 228 tháng dương lịch tương ứng với 235 tháng âm lịch, thừa 7 tháng so với tháng dương lịch, gọi là 7 tháng nhuận. Bảy tháng đó được quy ước vào các năm thứ 3, 6, 9 (hoặc 8), 11, 14, 17 của chu kỳ 19 năm theo quy trình Meton.

Năm nhuận có 13 tháng.

Muốn biết năm âm lịch nào có nhuận, người ta chỉ việc lấy năm dương lịch tương ứng với năm âm lịch chia cho 19, nếu số dư là một trong các số: 0, 3, 6, 9 (hoặc 8), 11, 14, 17 thì năm đó có tháng nhuận cho năm âm lịch.

Năm Giáp Thân này, lấy 2004 chia cho 19, còn dư 9. Vậy Giáp Thân năm nay nhuận một tháng.

Xác định được năm nhuận rồi, vậy tháng nào là tháng nhuận?

Tháng nhuận được đặt vào các tháng không có trung khí - khái niệm rút ra từ quy luật chuyển động của Trái đất và Mặt trời. Người ta chia đường đi của Mặt trời giữa các chòm sao (gọi là hoàng đạo) ra 12 khoảng cách đều nhau tương ứng thời gian 1 tháng tính từ điểm xuân phân (giữa xuân), ngày 21 tháng 3 dương lịch. Các khoảng cách này gọi là cung hoàng đạo, mỗi cung dài 30 độ và được đặt tên khác nhau: Xuân phân - Cốc vũ - Tiểu mãn - Hạ chí - Đại thử - Xử thử - Thu phân - Sương giáng -Tiểu tuyết - Đông chí - Đại hàn - Vũ thủy. Ngày mà Mặt trời đi qua điểm giữa của mỗi cung này gọi là ngày trung khí.

Các nhà làm lịch chia mỗi cung ra làm hai, kể từ Thanh minh - Lập hạ - Mang chủng - Tiểu thử - Lập thu - Bạch lộ - Hàn Lộ - Lập đông - Đại tuyết - Tiểu hàn - Lập xuân - Kinh trập. Tất cả là 24 điểm, mỗi điểm cách nhau 15 độ. Ngày mà Mặt trời đi vào mỗi cung (trừ những cung có ngày trung khí) gọi là ngày tiết khí. Cả thảy có 12 ngày trung khí và 12 tiết khí.

Theo quy ước trên, năm Giáp Thân 2004 là năm nhuận và tháng nhuận rơi vào tháng 2.

Vị trí tháng nhuận không thể tùy tiện, phải tuân theo quy luật, tạo điều kiện cho dương lịch và âm lịch song song, nếu có lệch cũng ở mức tối thiểu.

Năm nhuận có ảnh hưởng gì đến thời tiết, khí hậu?

Mặt trời có đường kính gấp 109 lần đường kính Trái đất, thể tích lớn gấp 1, 3 triệu lần thể tích Trái đất, Mặt trời cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu cho Trái đất và chi phối sự hình thành, biến động của thời tiết, khí hậu trên hành tinh chúng ta.

Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá ảnh hưởng của Mặt trăng đến thời tiết, khí hậu, ngoại trừ ảnh hưởng đến mực nước thủy triều lên xuống. Do vậy, không thể sử dụng âm lịch như nông lịch được. Sản xuất nông nghiệp mà theo âm lịch có thể sẽ mất mùa do gặp phải rét muộn hoặc nóng sớm.

Nhiều người cho rằng, năm nhuận sẽ có nhiều thiên tai, thời tiết xấu hơn năm không nhuận là hoàn toàn không có cơ sở khoa học.

Ngày 24 tháng 6 năm 2004 âm lịch là Thứ Hai, lịch dương là ngày 9 tháng 8 năm 2004 tức ngày Canh Thân tháng Tân Mùi năm Giáp Thân.

Ngày 24/6/2004

tốt cho các việc: Xuất hành, nhận người, giao dịch, nạp tài. Xem chi tiết thông tin bên dưới.

Giờ Hoàng Đạo

Tý (23h-1h)Sửu (1h-3h)Thìn (7h-9h) Tỵ (9h-11h)Mùi (13h-15h)Tuất (19h-21h)

Giờ Hắc Đạo:

Dần (3h-5h)Mão (5h-7h)Ngọ (11h-13h) Thân (15h-17h)Dậu (17h-19h)Hợi (21h-23h)

Giờ Mặt Trời:

Giờ mọcGiờ lặnGiữa trưa 05:3418:31 Độ dài ban ngày: 12 giờ 57 phút Âm lịch hôm nay

☯ Xem ngày giờ tốt xấu ngày 9 tháng 8 năm 2004

Các bước xem ngày tốt cơ bản

  • Bước 1: Tránh các ngày xấu (ngày hắc đạo) tương ứng với việc xấu đã gợi ý.
  • Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).
  • Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu để cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.
  • Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.
  • Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm.

Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo) để khởi sự.

Xem thêm:

Lịch Vạn Niên năm 2004

Thu lại

☯ Thông tin ngày 9 tháng 8 năm 2004:

  • Dương lịch: Ngày 9/8/2004
  • Âm lịch: 24/6/2004
  • Bát Tự: Ngày Canh Thân, tháng Tân Mùi, năm Giáp Thân
  • Nhằm ngày: Tư Mệnh Hoàng Đạo (Tốt)
  • Trực: Kiến (Tốt cho xuất hành, kỵ khai trương.)
  • Giờ đẹp

    : Tý (23h-1h), Sửu (1h-3h), Thìn (7h-9h), Tỵ (9h-11h), Mùi (13h-15h), Tuất (19h-21h)

⚥ Hợp - Xung:

  • Tam hợp: Tý, Thìn
  • Lục hợp: Tỵ
  • Tương hình: Dần, Tỵ
  • Tương hại: Hợi
  • Tương xung: Dần

❖ Tuổi bị xung khắc:

  • Tuổi bị xung khắc với ngày: Nhâm Dần, Mậu Dần, Giáp Tý, Giáp Ngọ.
  • Tuổi bị xung khắc với tháng: Quý Sửu, Đinh Sửu, Ất Dậu, Ất Mão.

☯ Ngũ Hành:

  • Ngũ hành niên mệnh: Thạch Lựu Mộc
  • Ngày: Canh Thân; tức Can Chi tương đồng (Kim), là ngày cát. Nạp âm: Thạch Lựu Mộc kị tuổi: Giáp Dần, Mậu Dần. Ngày thuộc hành Mộc khắc hành Thổ, đặc biệt tuổi: Canh Ngọ, Mậu Thân, Bính Thìn thuộc hành Thổ không sợ Mộc. Ngày Thân lục hợp Tỵ, tam hợp Tý và Thìn thành Thủy cục. Xung Dần, hình Dần, hình Hợi, hại Hợi, phá Tỵ, tuyệt Mão.

✧ Sao tốt - Sao xấu:

  • Sao tốt: Vương nhật, Thiên thương, Trừ thần, Minh phệ.
  • Sao xấu: Nguyệt kiến, Tiểu thời, Thổ phủ, Phục nhật, Ngũ ly, Bát chuyên, Thiên lao.

✔ Việc nên - Không nên làm:

  • Nên: Xuất hành, nhận người, giao dịch, nạp tài.
  • Không nên: Cầu phúc, cầu tự, đính hôn, ăn hỏi, cưới gả, giải trừ, thẩm mỹ, chữa bệnh, động thổ, đổ mái, mở kho, xuất hàng, san đường, sửa tường, dỡ nhà, đào đất, an táng, cải táng.

Xuất hành:

  • Ngày xuất hành: Là ngày Thanh Long Túc - Đi xa không nên, xuất hành xấu, tài lộc không có. Kiện cáo cũng đuối lý.
  • Hướng xuất hành: Đi theo hướng Tây Nam để đón Tài thần, hướng Tây Bắc để đón Hỷ thần. Không nên xuất hành hướng Đông Nam vì gặp Hạc thần.
  • Giờ xuất hành: 23h - 1h, 11h - 13hRất tốt lành, đi thường gặp may mắn. Buôn bán có lời, phụ nữ báo tin vui mừng, người đi sắp về nhà, mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu tài sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.1h - 3h, 13h - 15hCầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an.3h - 5h, 15h - 17hMọi việc đều tốt, cầu tài đi hướng Tây, Nam. Nhà cửa yên lành, người xuất hành đều bình yên.5h - 7h, 17h - 19hVui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam, đi việc quan nhiều may mắn. Người xuất hành đều bình yên. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin vui về.7h - 9h, 19h - 21hNghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt, kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy, nên phòng ngừa cãi cọ, miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng việc gì cũng chắc chắn.9h - 11h, 21h - 23hHay cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải nên đề phòng, người đi nên hoãn lại, phòng người nguyền rủa, tránh lây bệnh.

✧ Ngày tốt theo Khổng Minh lục diệu:

Ngày Tiểu Cát: Là ngày Cát (tốt), tiêu cát được coi là ngày rất tốt để tiến hành mọi công việc. Hành sự công việc trong ngày này, ắt hẳn mọi việc sẽ được suôn sẻ, thuận lợi, ít gặp phải khó khăn hay trở ngại. Hoặc nếu có khó khăn thì cũng sớm được quý nhân phù trợ, giúp đỡ nên mọi chuyện cũng trôi chảy, nhẹ nhàng hơn, biến dữ thành lành, biến nguy thành an.