Mức lương trung bình của Việt Nam là bao nhiêu?

Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, mặc dù tỷ lệ đóng - hưởng lương hưu cao nhưng với tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không cao, năm 2022 bình quân là 5,73 triệu đồng/tháng, nên mức lương hưu bình quân của người hưởng lương hưu hiện nay chỉ khoảng 5,4 triệu đồng/tháng…

Mức lương trung bình của Việt Nam là bao nhiêu?
Ảnh minh họa.

Liên quan đến vấn đề giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm trong dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), Chính phủ yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo Luật cần tính toán mức đóng, đánh giá tác động một cách khoa học để đảm bảo hài hòa lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và xã hội.

Báo cáo Chính phủ về nội dung này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, theo nguyên lý bảo hiểm xã hội và thông lệ quốc tế, người lao động để được hưởng lương hưu thì phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện là đủ tuổi nghỉ hưu và đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu.

Riêng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành là phải đủ 20 năm đóng.

Quá trình thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có trên 476.000 người hưởng bảo hiểm xã hội một lần đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trên 10 năm với độ tuổi từ 40 tuổi trở lên; trên 53.000 người đến tuổi nghỉ hưu chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn hưởng bảo hiểm xã hội một lần; có trên 20.000 người đến tuổi nghỉ hưu chưa đủ thời gian đóng phải đóng một lần cho thời gian còn thiếu để hưởng lương.

Như vậy, việc quy định thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu là phải đủ 20 năm như hiện hành đã gây khó khăn, giảm cơ hội được hưởng lương hưu của một số đối tượng do không đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm.

Do vậy, dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã sửa đổi theo hướng quy định người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hàng tháng.

Quy định này nhằm tạo cơ hội cho một số nhóm đối tượng bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội muộn (45-47 tuổi mới bắt đầu tham gia), hoặc tham gia không liên tục, hoặc làm công việc đặc thù có thời gian làm nghề ngắn dẫn đến khi đến tuổi nghỉ hưu vẫn không tích lũy đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Việc quy định giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm nhằm tạo điều kiện cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ngắn nêu trên cũng có cơ hội được hưởng lương hưu hằng tháng, được bảo đảm bảo hiểm y tế khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Quy định này cũng góp phần giảm số người hưởng bảo hiểm xã hội một lần do đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dài hơn thì vẫn được hưởng lương hưu với tỷ lệ hưởng lương hưu cao hơn không thay đổi so với quy định hiện hành.

Vấn đề mức đóng bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thông tin, theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), chính sách bảo hiểm xã hội ở mỗi quốc gia được thiết kế khác nhau và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, lịch sử của mỗi nước.

Một số quốc gia quy định các chế độ ngắn hạn (thất nghiệp, ốm đau, thai sản,..) không thực hiện đóng vào Quỹ bảo hiểm xã hội mà hoàn toàn do người sử dụng lao động bỏ chi phí chi trả khi người lao động bị ốm đau, thai sản (Malaysia, Singapore,..) khi người lao động bị thất nghiệp (Philippines và Singapore chưa thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp).

Mức đóng bảo hiểm xã hội (tỷ lệ đóng và mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội) phải được tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng, toàn diện trong mối quan hệ: Tương quan, phù hợp với mức hưởng; tương quan với giá trị thực tế của mức đóng, mức hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (giá trị tuyệt đối); tương quan giữa thời gian đóng và thời gian hưởng, mức độ bao phủ của các chế độ bảo hiểm xã hội.

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam về số tương đối là cao so trong khu vực, chỉ sau Singapore (37%), nhưng tỷ lệ hưởng lương hưu ở Việt Nam cao nhất trong khu vực, thậm chí cao nhất trên thế giới.

Tổng tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) của người lao động và người sử dụng lao động là 32%, trong đó, bảo hiểm xã hội bắt buộc là 25,5% (người lao động 8%, người sử dụng lao động 17,5%), bảo hiểm y tế là 4,5% (người lao động 1,5%, người sử dụng lao động 3%), bảo hiểm thất nghiệp là 2% (người lao động 1%, người sử dụng lao động 1%).

Tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa của Việt Nam là 75%, trong khi các nước chỉ khoảng 40% (Trung Quốc, Hàn Quốc).

Mặc dù, tỷ lệ đóng, tỷ lệ hưởng hưởng lương hưu cao nhưng với tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không cao (bình quân năm 2022 là 5,73 triệu đồng/tháng), nên mức lương hưu bình quân của người hưởng lương hưu hiện nay cũng chỉ khoảng 5,4 triệu đồng/người/tháng.

Như vậy, việc đặt vấn đề giảm tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội, đồng nghĩa với việc phải giảm tỷ lệ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (tỷ lệ hưởng lương hưu) dẫn đến giá trị thực mức hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động còn thấp hơn so với hiện hành, điều này không phù hợp với điều kiện, bối cảnh thực tiễn của Việt Nam hiện nay.

Mức lương trung bình ở Việt Nam là bao nhiêu?

Theo đó, mức lương trung bình mỗi tháng của người lao động đạt 456 USD, tức khoảng 10,37 triệu đồng. Cao hơn mức lương trung bình của lao động toàn quốc 38%, tức khoảng 6,5 triệu đồng/ người/ tháng.

Về hưu nhận lương bao nhiêu?

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Lương trung bình là như thế nào?

Trung bình lương (hoặc giá trị trung bình) là một khái niệm quan trọng trong thống kê và quản lý tài chính. Nó là một chỉ số thống kê cơ bản cho biết giá trị trung bình của một tập hợp các giá trị lương hoặc thu nhập.

Lương cơ bản bao nhiêu 1 giờ?

Như vậy, hiện nay một giờ làm việc người lao động nhận được mức lương tối thiểu cao nhất 22.500 đồng/giờ (Vùng 1) và thấp nhất 15.600 đồng/giờ (Vùng 4). Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.