Mức đóng kinh phí công đoàn 2023

Ngày 10 tháng 10 năm 2022 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định 5440/QĐ-TLĐ Về việc ban hành quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2023

Mức đóng kinh phí công đoàn 2023

Hướng dẫn thu, chi tài chính công đoàn 2023 (Hình từ Internet)

Hướng dẫn thu tài chính công đoàn 2023

Theo Quyết định 5440/QĐ-TLĐ ngày 10/10/2022, hướng dẫn dự toán thu tài chính công đoàn như sau:

*Đối với kinh phí công đoàn

1. Lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn

- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở:

LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty thuộc Tổng Liên đoàn:

Thực hiện thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vụ theo khu vực HCSN, khu vực SXKD.

Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng BHXH tại thời điểm ngày 30/6/2022, khuyến khích các đơn vị lấy số liệu sát thời điểm lập dự toán năm 2023 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp tại khoản 5 Điều 8 Quy chế 3601/QCPH-TLĐ-BHXH), số lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp kinh phí công đoàn nhưng chưa tham gia BHXH, số lao động dự kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong kế hoạch năm 2023.

- Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở:

LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện thống kê danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2022 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), từ đó xác định số lao động tại các doanh nghiệp tương tự như cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.

LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi tổng hợp số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2023 nếu chênh lệch so với số liệu Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi tại cùng thời điểm phải có báo cáo giải trình, thuyết minh về số chênh lệch.

1.2. Về quỹ lương thu kinh phí công đoàn

Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm 2023 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng BHXH cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2022 có xác định yếu tố tăng trưởng (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp) nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn được xác định tại mục 1.

Số dự toán thu kinh phí công đoàn khu vực SXKD tại LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn là dữ liệu để nhập Phần mềm thu kinh phí công đoàn khu vực SXKD năm 2023 theo Hướng dẫn 1305/HD-TLĐ ngày 15/8/2017; Hướng dẫn 09/HD-TLĐ ngày 10/9/2020.

Các đơn vị xây dựng dự toán số thu kinh phí công đoàn năm 2023 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2022.

*Đối với thu đoàn phí công đoàn năm 2023

Số thu đoàn phí công đoàn năm 2023 được xác định trên số đoàn viên thực tế (có đối chiếu với Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn) tại các công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên được quy định tại Chương IV Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016.

Hướng dẫn chi tài chính công đoàn 2023 cấp trên

Theo Quyết định 5440/QĐ-TLĐ ngày 10/10/2022, Việc giao dự toán chi thực hiện theo Luật Công đoàn, Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công và các quy định của Tổng Liên đoàn, cụ thể:

- Chi tiền lương, phụ cấp dự toán theo số biên chế và lao động được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy giao. Xác định Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng).

Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu biên chế được giao năm 2023 bao gồm quỹ lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm 01 tháng 7 năm 2022, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ và quỹ lương của số biên chế chưa tuyển (nhưng vẫn trong tổng mức biên chế được giao), tính trên cơ sở lương 1.490.000 đồng/tháng và hệ số lượng lương bậc 1 của công chức loại A1, các khoản phụ cấp theo lương cùng các khoản đóng góp theo quy định.

- Chị quản lý hành chính: Chi hành chính theo định mức của Nhà nước: Căn cứ quy định của Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN hàng năm: Số chi quản lý hành chính tối đa = Số biên chế được Tổng Liên đoàn hoặc Tinh ủy, Thành ủy giao * Số định mức theo quy định chung của Chính phủ, cụ thể:

+ Từ 100 biên chế trở xuống: Định mức phân bổ 70 triệu đồng/biên chế; + Từ biên chế thứ 101 đến 500: Định mức phân bổ 65 triệu đồng/biên chế.

Những địa phương Hội đồng nhân dân có cơ chế riêng cao hơn mức quy định này thì được áp dụng theo cơ chế của địa phương.

- Chi trực tiếp chăm lo, bảo vệ, đào tạo đoàn viên và NLĐ; Chi tuyên truyền đoàn viên và NLĐ; Chi hoạt động của đơn vị chưa thành lập CĐCS; Chi khác căn cứ theo số thực hiện năm trước (theo số quyết toán 2021) và nhiệm vụ được giao trong năm tại đơn vị.

- Chi Đại hội Công đoàn thực hiện theo Quyết định số 5051/QĐ-TLĐ ngày 04/8/2022 Về việc ban hành Quy định chế độ chi tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII Công đoàn Việt Nam.

- Chi giao nhiệm vụ, đặt hàng cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong cung cấp các dịch vụ sự nghiệp từ nguồn tài chính công đoàn để phục vụ hoạt động của tổ chức công đoàn: Các LĐLĐ tỉnh thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy đ định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử . dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Nghị định số 6 60/2001/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 56/2022/TT-BTC.

- Chị đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hàng năm của Tổng Liên đoàn.

- Dự phòng chi: 5%/Tổng số chi thường xuyên.

Xác định nộp nghĩa vụ, tự cân đối và được cấp tài chính công đoàn

Trên cơ sở xác định số chi trong năm theo mục 2 nêu trên, nếu:

- Số chi/Số thu có tỷ lệ từ 90% đến 100%: đơn vị tự cân đối.

- Số chi /Số thu có tỷ lệ nhỏ hơn 90%: đơn vị nộp nghĩa vụ về Tổng Liên đoàn theo Điều 22 Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

- Số chi/Số thu có tỷ lệ lớn hơn 100%: đơn vị được cấp hỗ trợ phần chênh lệch giữa số chi và số thu.

Đối với một số đơn vị tại miền núi, hải đảo do Thường trực xem xét quyết định theo điều kiện cụ thể.