Đơn vị tiền tệ tiếng trung gọi là 人民币, viết tắt theo tiếng Anh RMB. Đơn vị đồng tiền này là nguyên (元)hay còn gọi là tệ. Trên tờ tiền Trung Quốc có in hình chủ tịch Mao Trạch Đông. Đơn vị tiền tệ tiếng trung gọi là 人民币, viết tắt theo tiếng Anh RMB. Trong giao dịch quốc tế theo mã ISO thì có tên là China Yuan (CNY). Trên tờ tiền của Trung Quốc in hình chủ tịch Mao Trạch Đông. Các từ vựng về đơn vị tiền tệ trong tiếng Trung: 元(快)/ yuán (kuài) /: Tệ, đồng. 角(毛)/ jiǎo (máo) /: Hào. 分 / fēn /: Xu. 人民币: Đơn vị tiền tệ. 千 / qiān /: Nghìn. 万 / wàn /: Vạn (mười nghìn). 越盾 /Yuè dùn/: Việt Nam đồng (VND). 亿 / yì /: Trăm triệu. 美元 / Měiyuán /: Đola Mĩ (USD). Cách thức đổi tiền: 1元 = 10 角 = 100 分. 1千 = 1.000. 1万 = 10.000. 1亿 = 100.000.000. 10亿 = 1.000.000.000. Ví dụ câu tiếng trung về đơn vị tiền tệ: 1/ 这两花瓶一共是五十五万元. / Zhè liǎng huāpíng yīgòng shì wǔshíwǔ wàn yuán/. Hai cái bình hoa này tổng cộng là 550.000 nhân dân tệ. 2/ 这件毛衣多少钱? / Zhè jiàn máoyī duōshǎo qián / ? Cái áo khoác này bao nhiêu tiền? 3/ 拿铁咖啡一杯是二十八千越盾. / Ná tiě kāfēi yībēi shì èrshíbāqiān yuè dùn / . Một ly cà phê latte có giá là 28.000 đồng. 4/ 这个古奇的钱包是十二千美元,太贵了. /Zhège gǔqí de qiánbāo shì shí'èrqiān měiyuán, tài guìle / . Cái ví tiền của thương hiệu Gucci có giá là 12.000 USD, rất là đắt. Bài viết này được biên soạn và tổng hợp bởi đội ngũ OCA - đơn vị tiền tệ tiếng Trung là gì. Nếu bạn là người học tiếng trung và đang làm công việc liên quan đến tiền như kế toán, tài chính…. cho một công ty Trung Quốc. Bạn phải soạn hợp đồng, viết phiếu thu hay hóa đơn….Bạn cũng biết trên bất kỳ loại giấy tờ tài chính nào đều phải có phần viết: ” Bằng chữ ” về tổng số tiền cuối cùng. Đây sẽ là căn cứ pháp lý nếu có sự khác biệt giữa phần con số và chữ viết, vậy những con số này được viết như thế nào trong tiếng Trung? Bài viết này là dành cho bạn: Học cách viết số tiền trong tiếng trung quốc 1= 壹; 2= 贰; 3=叁; 4= 肆; 5=伍; 6=陆, 7=柒; 8= 捌; 9=玖; 10=拾。 Trong các hóa đơn hoặc phiếu thu in sẵn bằng tiếng Trung Quốc, họ thường in sẵn các đơn vị như : 亿 仟 佰 万 仟 佰 拾 元 分 角。 Người viết hóa đơn sẽ điền chữ số của các con số tương ứng vào khoảng trống giữa các đơn vị. Ví dụ: Trong tiếng Việt, do giá trị trong các Hợp đồng có khi lên tới hàng chục, thậm chí hàng trăm tỷ, vậy khi dịch các con số này cần lưu ý rằng: Số đếm trong tiếng Việt hiện dùng đơn vị là Nghìn, còn tiếng Trung là Vạn. Đã bao giờ bạn tò mò về đơn vị tiền tệ Trung Quốc? Làm thế nào để đọc số tiền trong tiếng Trung? Hoặc đơn giản là bạn đang có ý định sang Trung Quốc du lịch hay học tập và bạn muốn tìm hiểu về tiền tệ Trung Quốc để phục vụ cho bản thân. Vậy thì hay tìm hiểu về những vấn đề này trong bài viết hôm nay cùng Tiếng Trung Ánh Dương nào! Cách đọc số đếm tiếng Trung 1. Cách đọc chữ số trong tiếng TrungTrước tiên, chúng ta cần nắm vững cách đọc các số cơ bản từ 1 đến 10, vì đây là cơ sở để bạn có thể đọc được những số ở đơn vị cao hơn. Số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Viết 一 二 三 四 五 六 七 八 九 十 Đọc yī èr sān sì wǔ liù qī bā jiǔ shí Đối với những số lớn hơn, bạn cần sử dụng các từ chỉ hàng chục, trăm, ngàn,… Chục Trăm Nghìn Vạn Tỷ (Ức) 十 百 千 万 亿 shí bǎi qiān wàn yì VD: 20 (二十) VD: 100 (一百) VD: 3.000 (三千) VD: 10.000 (一万) VD: 100.000.000 (一亿) Phân đơn vị trong tiếng Trung: 亿级 (Hàng Tỷ)
千 百 十 个 万级 (Hàng vạn)
千 百 十 个 个级 (Hàng đơn vị)
千 百 十 个
- Các số từ 4 chữ số trở lên, thì ta tách 4 số làm một mốc, sau đó đọc từ trái sang phải theo biểu đồ phân đơn vị đọc phía trên. - Chú ý: đơn vị TỶ (Ức) trong tiếng Trung không giống trong tiếng Việt. - Khi một số kết thúc bằng một hoặc nhiều số 0 thì chúng ta không đọc các số 0 này - Đối với các lớp và hàng chữa 1 hay nhiều số 0 ở giữa thì ta cũng chỉ đọc 1 lần số 0 là 零 líng Một số ví dụ về cách đọc số trong tiếng Trung: - 30: 三十 (sānshí) 2. Đơn vị tiền tệ Trung Quốc và cách đọca. Đơn vị tiền tệ Trung Quốc Đơn vị tiền tệ chính thức của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là nhân dân tệ (人民币 - Rénmínbì), viết tắt RMB. Nhân dân tệ chia làm đồng (元 - yuán), hào (角 - jiǎo) và xu (分 - fēn). Trong đó 1元 = 10 角;1角 = 10 分. Đơn vị được sử dụng phổ biến là đồng (元). Văn nóiVăn viếtNghĩa块 /Kuài/元 /Yuán/Đồng, tệ (đơn vị chuẩn)毛 /máo/角 /jiǎo/Hào (1 毛=1/10 块)分 /fēn/分 /fēn/Xu (1 分=1/10 毛) Loại tiền đang dùng hiện này ở Trung Quốc là thế hệ thứ tư, được phát hành năm 1999. Có 9 loại mệnh giá tiền tệ hiện nay ở Trung Quốc, đó là 1 hào (1角), 2 hào (2角) và 5 hào (5角); 1 đồng (1元), 2 đồng (2元), 5 đồng (5元), 10 đồng (10元), 50 đồng (50元), 100 đồng (100元). Trong đó các mệnh giá 1 hào, 5 hào và 1 đồng có hai loại là tiền giấy và tiền xu. b. Các đọc số tiền trong tiếng Trung - Để đọc số tiền trong tiếng Trung, bạn dựa vào quy tắc đọc số như đã đề cập ở phần trước, lấy vạn làm cơ sở (4 số 0 làm 1 mốc), sau đó thêm đồng, hào hay xu ở cuối. - Đối với những số tiền lẻ, bạn đọc phần nguyên trước, sau đó đọc phần lẻ sau: Hy vọng qua bài viết này, các bạn đã nắm được cách đọc số tiếng Trung cũng như cách đọc tiền tệ Trung Quốc. Chúc các bạn một ngày tốt lành! |