Hướng dẫn giải các dạng toán lớp 3

Bài tập toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính bao gồm các bài toán có lời văn giải bằng hai phép tính lớp 3. Để học tốt Toán lớp 3, các em có thể tải các bài tập kèm lời giải hay bài tập toán lớp 3 dưới đây. Đây là tài liệu học tốt môn Toán lớp 3 tự luyện nhằm giúp các em học sinh củng cố và nâng cao kiến thức đã học. Chúc các em học tốt.

Bài toán giải bằng hai phép tính

A. Lý thuyết Bài toán giải bằng hai phép tính

+ Cách giải và trình bày lời giải của bài toán có hai phép tính

Bài toán: Em có 5 nhãn vở, Trang có nhiều hơn em 3 cái. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu cái nhãn vở?

Tóm tắt:

Hướng dẫn giải các dạng toán lớp 3

Bài giải:

Trang có số nhãn vở là:

5 + 3 = 8 (nhãn vở)

Cả hai bạn có số nhãn vở là:

5 + 8 = 13 (nhãn vở)

Đáp số: 13 nhãn vở.

II. CÁC DẠNG TOÁN

B. Các dạng toán thường gặp

1. Dạng 1

Bài toán liên quan đến khái niệm “nhiều hơn”; “ít hơn”.

Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này nhiều hơn hoặc ít hơn đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng của hai đại lượng.

Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán cộng hoặc trừ.

Bước 2: Tính giá trị tổng của hai đại lượng

2. Dạng 2

Bài toán liên quan đến khái niệm “gấp lên một số lần” hoặc “giảm đi một số lần”

Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này gấp đại lượng kia một số lần hoặc đại lượng này giảm đi một số lần so với đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng/hiệu của hai đại lượng.

Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán nhân hoặc chia.

Bước 2: Tính giá trị tổng của hai đại lượng

3. Dạng 3

Điền số thích hợp vào sơ đồ

+ Thực hiện phép tính theo thứ tự của sơ đồ

+ Điền số lần lượt vào chỗ trống.

Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ trống:

Hướng dẫn giải các dạng toán lớp 3

Lời giải:

Ta có: 5 x 2 = 10; 10 + 3 = 13

Số cần điền vào ô trống lần lượt là (10;13)

Hướng dẫn giải các dạng toán lớp 3

C. Bài tập Bài toán giải bằng hai phép tính

Bài 1: Một thùng đựng 84 lít mật ong, người ta đã lấy ra 1/3 số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít mật ong?

Bài 2: Một cửa hàng có 1242 cái áo, cửa hàng đã bán 1/6 số áo. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu cái áo?

Bài 3: Một sợi dây dài 9135 cm được cắt thành 2 đoạn. Đoạn thứ nhất dài bằng 1/7 chiều dài sợi dây. Tính độ dài mỗi đoạn dây.

Bài 4: Thùng thứ nhất đựng 35 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 15 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?

Bài 5: Anh có 56 viên bi, em có ít hơn anh 12 viên bi. Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu viên bi?

Bài 6: Lớp 3A trồng được 42 cây, lớp 3B trồng được gấp 4 lần số cây của lớp 3A. Hỏi cả hai lớp trồng được bao nhiêu cây?

Bài 7: Một bến xe có 76 ô tô. Lúc đầu có 18 ô tô rời bến, sau đó có thêm 16 ô tô nữa rời bến. Hỏi bến xe đó còn lại bao nhiêu ô tô?

Bài 8: Có 5 thùng dầu, mỗi thùng chứa 120 lít. Người ta đã lấy ra 130 lít từ số dầu đó. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu ?

Bài 9: Can thứ nhất có 18 lít dầu. Số dầu ở can thứ hai gấp 3 lần số dầu ở can thứ nhất. hỏi can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất bao nhiêu lít dầu?

Bài 10: Một tổ công nhân buổi sáng sửa được 24m. Do trời nắng, nên số mét đường sửa được của buổi chiều giảm đi 3 lần so với buổi sáng. Hỏi cả ngày tổ công nhân sửa được bao nhiêu mét đường?

Bài 11: Một nhóm khách du lịch mang theo 4 bình, mỗi bình 2 lít nước và một bình 5 lít nước. Hỏi nhóm đó mang theo bao nhiêu lít nước?

Bài 12: Người ta chia khu vườn ươm cây thành 2 lô đất, mỗi lô đất có 4 hàng, mỗi hàng trồng 105 cây con. Hỏi khu vườn đó trồng được bao nhiêu cây con?

Lời giải Bài toán giải bằng hai phép tính:

Bài 1:

Số lít mật ong người ta đã lấy ra là:

84 : 3 = 28 (lít)

Số lít mật ong còn lại trong thùng là:

84 – 28 = 56 (lít)

Đáp số: 56 lít mật ong

Bài 2:

Số áo cửa hàng đã bán được là:

1242 : 6 = 207 (cái)

Số áo cửa hàng còn lại là:

1242 – 207 = 1035 (cái)

Đáp số: 1035 cái áo

Bài 3:

Độ dài đoạn dây thứ nhất là:

9135 : 7 = 1305 (cm)

Độ dài đoạn dây thứ hai là:

9135 – 1305 = 7830 (cm)

Đáp số: đoạn thứ nhất 1035cm, đoạn thứ hai 7830cm

Bài 4:

Số lít dầu thùng thứ hai đựng là:

35 + 15 = 50 (lít)

Cả hai thùng đựng số lít dầu là:

35 + 50 = 85 (lít)

Đáp số: 85 lít dầu

Bài 5:

Em có số viên bi là:

56 – 12 = 44 (viên bi)

Anh và em có tất cả số viên bi là:

56 + 44 = 100 (viên bi)

Đáp số: 100 viên bi

Bài 6:

Số cây lớp 3B trông được là:

42 x 4 = 168 (cây)

Cả hai lớp trồng được số cây là:

168 + 42 = 210 (cây)

Đáp số: 210 cây

Bài 7:

Tổng số ô tô đã rời bến là:

18 + 16 = 34 (xe)

Bến xe còn lại số ô tô là:

76 – 34 = 42 (xe)

Đáp số: 42 xe ô tô

Bài 8:

Tổng số lít dầu là:

120 x 5 = 600 (lít dầu)

Số lít dầu còn lại là:

600 – 130 = 470 (lít)

Đáp số: 470 lít dầu

Bài 9:

Số dầu ở can thứ hai là:

18 x 3 = 54 (lít)

Can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất số lít dầu là:

54 – 18 = 36 (lít)

Đáp số: 36 lít dầu

Bài 10:

Số mét đường đội công nhân sửa được trong buổi chiều là:

24 : 3 = 8 (m)

Số mét đường đội công nhân sửa là:

24 + 8 = 32 (m)

Đáp số: 32m đường

Bài 11:

Số lít nước ở 4 bình là:

2 x 4 = 8 (lít)

Số lít nước nhóm mang theo là:

8 + 5 = 13 (lít)

Đáp số: 13 lít nước

Bài 12:

Số cây trồng được ở mỗi lô đất là:

105 x 4 = 420 (cây)

Số cây trồng được ở khu vườn là:

420 x 2 = 840 (cây)

Đáp số: 840 cây

---

D. Bài tập Bài toán giải bằng hai phép tính nâng cao

Bài 1: Vải trắng dài 472 mét được chia làm 4 phần. Vải hoa được chia làm 2 phần. Hỏi độ dài miếng vải hoa (biết các phần chia ra bằng nhau)?

Bài 2: Có 30 quả bóng đựng trong 3 thùng. Bạn Minh lấy 5 quả bóng ở thùng thứ nhất chuyển sang thùng thứ hai thì số bóng ở cả 3 thùng bằng nhau. Hỏi lúc đầu thùng thứ nhất có bao nhiêu quả bóng?

Bài 3: Trong túi có ba loại bi: bi đỏ, bi vàng và bi xanh. Biết rằng số bi của cả túi nhiều hơn số bi vàng và bi đỏ là 20 viên, số bi xanh nhiều hơn số bi vàng 5 viên và ít hơn số bi đỏ 7 viên. Hỏi trong túi có bao nhiêu viên bi mỗi loại?

Bài 4: Một cửa hàng có 570 chiếc cốc, cửa hàng đã bán số cốc đó. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu chiếc cốc?

Bài 5: Có hai hộp, mỗi hộp đựng một số bút chì. Bạn Hùng lấy 6 bút chì từ hộp thứ nhất chuyển sang hộp thứ hai, rồi lại lấy 4 bút chì ở hộp thứ hai chuyển sang hộp thứ nhât. Bây giờ trong mỗi hộp có đúng một tá bút chì. Hỏi lúc đầu mỗi hộp có bao nhiêu bút chì?

Lời giải Bài tập Bài toán giải bằng hai phép tính nâng cao

Bài 1:

Số mét vải ở mỗi phần là: 472: 4 = 118 (mét)

Miếng vải hoa dài số mét là: 118 x 2 = 236 (mét)

Đáp số: 236 mét

Bài 2:

Số bóng ở mỗi thùng lúc sau là: 30: 3 = 10 (quả)

Số bóng lúc đầu ở thúng thứ nhất là: 10 + 5 = 15 (quả)

Đáp số: 15 quả

Bài 3:

Số bi của cả túi nhiều hơn số bi vàng và bi đỏ là 20 viên nên số bi xanh bằng 20 viên

Số bi vàng là: 20 – 5 = 15 (viên bi)

Số bi đỏ là: 20 + 7 = 27 (viên bi)

Đáp số 20 viên bi xanh, 15 viên bi vàng, 27 viên bi đỏ

Bài 4:

Số cốc cửa hàng đã bán là: 570 : 5 = 114 (chiếc cốc)

Số cốc còn lại ở cửa hàng là: 570 – 114 = 456 (chiếc cốc)

Đáp số: 456 chiếc cốc

Bài 5:

Một tá bút chì tương ứng với 12 bút chì.

Số bút chì ban đầu ở hộp thứ nhất là: 12 – 4 + 6 = 14 (bút chì)

Số bút chì ban đầu ở hộp thứ hai là: 12 + 4 – 6 = 10 (bút chì)

Đáp số: hộp thứ nhất 14 bút chì, hộp thứ hai 10 bút chì

\>> Tham khảo: Bài tập nâng cao Toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính

...................

  • Lý thuyết Toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính
  • Giải Toán lớp 3 trang 50, 51: Bài toán giải bằng hai phép tính
  • Giải Toán lớp 3 trang 52: Luyện tập bài toán giải bằng hai phép tính
  • Giải vở bài tập Toán lớp 3 bài 48: Bài toán giải bằng hai phép tính
  • Đề kiểm tra 15 phút bài Bài toán giải bằng hai phép tính
  • Giải vở bài tập Toán lớp 3 bài 50: Luyện tập Bài toán giải bằng hai phép tính

Như vậy, VnDoc.com đã gửi tới các bạn Bài tập toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính. Ngoài các bài tập môn Toán lớp 3 trên, các em học sinh có thể tham khảo môn Toán lớp 3 nâng cao và bài tập môn Toán lớp 3 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.