Pháp nhân dùng thể hiện một tổ chức có tư cách pháp lý độc lập để tham gia các hoạt động pháp lý khác nhau mà Nhà nước cho phép. Show
Căn cứ pháp luật:*Theo Luật Dân sự (2015) Điều 84. Pháp nhân Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điều 85. Thành lập pháp nhân Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân thì khi thua lỗ, chủ doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm gánh một phần nợ trên vốn đã đóng góp vào doanh nghiệp. Trường hợp đối với doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân thì người chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về nợ của doanh nghiệp bằng chính tài sản của mình dù phần nợ nhiều hơn phần vốn đầu tư ban đầu. ? là câu hỏi mà rất nhiều người thắc mắt. Câu trả lời là doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Vậy tại sao doanh nghiệp tư nhân lai không có tư cách pháp nhân? Cùng AZTAX theo dõi chi tiết các thông tin về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tư nhân trong bài viết sau đây nhé! Những vấn đề liên quan đến câu hỏi “doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?”Tư cách pháp nhân là tư cách pháp lý được nhà nước công nhận cho một tổ chức có khả năng hoạt động, tồn tại độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Bản chất, pháp nhân chính là “con người” trên phương diện pháp lý. Tư cách pháp nhân là gì? Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?Pháp nhân được chia thành 2 loại chính sau đây:
Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu như tên gọi, mục đích và phạm vi hoạt động, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, vốn điều lệ, đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Ngoài ra, điều lệ của pháp nhân còn có cơ cấu tổ chức, thể thức cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bầu, cách chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh trong cơ quan điều hành, điều kiện trở thành thành viên của pháp nhân, quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Điều lệ của pháp nhân còn có thể thức thông qua quyết định của pháp nhân và nguyên tắc giải quyết tranh chấp thể thức sửa đổi, nội nộ, bổ sung điều lệ, điều kiện sáp nhập, hợp nhất, tách, chia, giải thể pháp nhân, chuyển đổi hình thức. Căn cứ Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 đã nêu điều kiện để trở thành doanh nghiệp có tư cách pháp: 1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: 2. Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân do không đáp ứng đủ hai điều kiện sau đây:
2.1 Xét về điều kiện doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luậtDoanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân khi hồ sơ đăng ký chưa được chấp nhận trên hệ thống thông tin quốc gia. Lúc này, người đại diện gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký đến Phòng đăng ký kinh doanh – nơi đã nộp hồ sơ. Phòng đăng ký kinh doanh sẽ xem xét, thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp và hủy hồ sơ trong 3 ngày. Nếu từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký thì phòng kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp. 2.2 Xét về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhânXét về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhânVề cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Điều 190 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 như sau: 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp vô cùng đơn giản, gọn nhẹ vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào quyền quyết định của chủ sở hữu. Chủ sở hữu sẽ dựa vào số vốn hiện có để điều chỉnh cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp. 2.3 Về tính độc lập của tài sảnTính độc lập của tài sảnTại Điều 81 Bộ luật dân sự 2015 đã nêu rõ tài sản của pháp nhân như sau: Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan. Bên cạnh đó, dựa vào Điều 189 Khoản 1, 2 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ về vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau: 1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động thì chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Đối với trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký theo quy định của pháp luật. Mặt khác, tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh và không có sự phân chia, tách bạch về tài sản. 2.4 Về tính độc lập trong các quan hệ pháp luậtTính độc lập trong các quan hệ pháp luậtTrong quan hệ tố tụng tại tòa án thì doanh nghiệp tư nhân không được nhân danh mình để tham gia với tư cách độc lập, mà phải tham gia với tư cách là chủ doanh nghiệp tư nhân. Dựa vào Điều 190 Khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ về tính độc lập trong quan hệ pháp luật và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau: 3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Các doanh nghiệp có tư cách pháp nhânTheo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu rõ có 5 loại hình doanh nghiệp. Trong đó công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh, và công ty TNHH 1 thành viên đều có tư cách pháp nhân chỉ có duy nhất doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Xem thêm: ? 4. Văn phòng đại diện, chi nhánh có tư cách pháp nhân không?Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân có tư cách pháp nhân không?Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật. Ngoài ra, người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện của pháp luật. Căn cứ Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 đã nêu thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau: 1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, dựa theo Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 đã nêu rõ chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân và trả lời thắc mắc doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không cụ thể như sau: 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân. Như vậy, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các nghĩa vụ và quyền dân sự. Năng lực pháp luật dân sự này không bị hạn chế (không tính trường hợp bộ luật này và các luật khác có liên quan quy định khác). Năng lực pháp luật dân sự phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc thành lập. Trường hợp nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự sẽ phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký của doanh nghiệp. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện nghĩa vụ, quyền do người đại diện xác lập. Ngoài ra, pháp nhân phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ do đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để đăng ký pháp nhân (không tính việc có thỏa thuận khác). Mặt khác, pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự bằng chính tài sản của mình và không chịu trách nhiệm thay cho người khác (không tính việc thỏa thuận có quy định khác). Chi nhánh, văn phòng đại diện đều là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, nghĩa là mọi hoạt động của chi nhánh hay văn phòng đại diện đều phụ thuộc vào doanh nghiệp. Vì vậy, chi nhánh, văn phòng đại diện không tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách pháp nhân. Xem thêm: 5. Ưu điểm và nhược điểm doanh nghiệp tư nhânƯu điểm của việc thành lập doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân:
Trên đây là các thông tin về doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không mà AZTAX muốn gửi đến bạn. Nếu có thắc mắc gì bạn hãy liên hệ trực tiếp đến AZTAX để được giải đáp nhanh nhất nhé! Chúc các bạn thành công! Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân là gì?Có tư cách pháp nhân là gì? Tổ chức có tư cách pháp nhân là tổ chức được nhà nước công nhận để hoạt động một cách độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tổ chức có tư cách pháp nhân có đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của một pháp nhân được pháp luật quy định. Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì không đáp ứng đủ hai điều kiện sau đây: + Tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập với chủ sở hữu. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân không được phân ly rõ ràng với tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân. Tại sao tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân?Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng lý giải do tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác nên đây là tổ chức không có tư cách pháp nhân và phù hợp với quy định tại Bộ luật Dân sự; khi tổ hợp tác tham gia ký kết với các tổ chức kinh tế khác thì tổ hợp tác sẽ cử người đại diện theo pháp luật tham gia ký kết. Ai không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân?Các cá nhân sau đây không có quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý hoạt động kinh doanh là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, sỹ quan, công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước; người đang chịu trách nhiệm hình sự, người đang bị tòa án cấm đảm nhiệm ... |