Dịch vụ ngân hàng phải xuất hóa đơn năm 2024

- Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“2. Các loại hóa đơn:

...

  1. Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.”

- Tại Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh:

“1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

…”

- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

+ Tại khoản 5 Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hoá đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hoá đơn (đối với hoá đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn (đối với hoá đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử (đối với hoá đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.

Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hoá đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hoá đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.

...”

+ Tại khoản 7 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

…”

+ Tại khoản 8 quy định ban hành kèm theo Thông tư các mẫu sau:

“a) Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB01/AC) loại dành cho tổ chức, doanh nghiệp thay thế cho mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB01/AC) ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

…”

- Căn cứ Công văn số 1005/TCT-CS ngày 28/3/2011 của Tổng cục Thuế hướng dẫn:

“…trường hợp các chứng từ thu phí trong hoạt động dịch vụ của các ngân hàng, tổ chức tín dụng là các chứng từ giao dịch được in từ trong hệ thống và các nội dung phù hợp với thông lệ quốc tế (thông tin giao dịch), thông tin phí đã được xây dựng trong chương trình giao dịch, khi hoàn thành giao dịch chứng từ hiển thị nội dung giao dịch, các tiêu chí cần thiết theo quy định của chế độ chứng từ, thông tin về thuế (số tiền giao dịch, thuế suất, tiền thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán thực hiện phát sinh thu phí dịch vụ) đã hiển thị đầy đủ trên chứng từ, trên mỗi một chứng từ có một tham chiếu giao dịch xác định đảm bảo tính duy nhất trong toàn hệ thống, đáp ứng được yêu cầu quản lý và phù hợp với mục tiêu tăng cường sự chủ động cho doanh nghiệp) thì các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng được sử dụng chứng từ giao dịch hiện hành kiêm hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng với tên gọi “Chứng từ giao dịch”...”

Căn cứ các quy định nêu trên:

Trường hợp các Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Quỹ) có phát sinh thu lãi tiền vay của khách hàng thì các Quỹ phải xuất hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên. Các Quỹ có thể sử dụng Phiếu thu lãi tiền vay là chứng từ giao dịch, được in từ trong hệ thống và các nội dung phù hợp với thông lệ quốc tế (thông tin giao dịch), hiển thị nội dung giao dịch, các tiêu chí cần thiết theo quy định của chế độ chứng từ, thông tin về thuế (nếu có), số tiền giao dịch, tổng số tiền thanh toán thực hiện phát sinh thu phí dịch vụ để giao cho khách hàng. Trước khi sử dụng chứng từ giao dịch (phiếu thu lãi tiền vay), các Quỹ phải thực hiện lập và gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hoá đơn theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.