Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa thuế nhà thầu năm 2024

Dịch vụ thử nghiệm mẫu được thực hiện bởi công ty nước ngoài trước khi nhập khẩu Việt Nam có phải chịu thuế nhà thầu? (Câu hỏi của anh Tiến - Nam Định)

Dịch vụ thử nghiệm mẫu được thực hiện bởi công ty nước ngoài trước khi nhập khẩu Việt Nam có phải chịu thuế nhà thầu?

Căn cứ theo Công văn 3117/TCT-CS năm 2023 hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu:

Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng như sau:
.....
Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định về đối tượng không áp dụng như sau:
....
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
.....
Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
....
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Phát triển Kỹ thuật Việt Nam ký kết hợp đồng với Công ty Safe Airport Solution Hong Kong để được cung cấp dịch vụ thử nghiệm mẫu cho mặt hàng dây nhôm lõi composite và phụ kiện ACCC trước khi nhập khẩu về Việt Nam thì dịch vụ thử nghiệm này thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam.

Thông qua quy định trên, dịch vụ thử nghiệm mẫu được thực hiện bởi công ty nước ngoài trước khi nhập khẩu Việt Nam vẫn phải chịu thuế nhà thầu vì đây chính là khoản thu nhập được mà phía nhà thầu nước ngoài được nhận.

Theo đó, thu nhập chịu thuế nhà thầu sẽ được xác định theo các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ các trường hợp không áp dụng theo luật quy định) và không phụ thuộc vào nơi tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ của nhà thầu nước ngoài.

Dịch vụ bảo hiểm hàng hóa thuế nhà thầu năm 2024

Có phải chịu thuế nhà thầu đối với dịch vụ thử nghiệm mẫu được thực hiện bởi công ty nước ngoài trước khi nhập khẩu Việt Nam? (Hình từ Internet)

Dịch vụ nào phải chịu thuế GTGT nhà thầu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC về đối tượng chịu thuế GTGT cụ thể như:

Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
.....

Như vậy, dịch vụ phải chịu thuế GTGT nhà thầu là các dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ các trường hợp không được áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC), cụ thể như:

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

Thu nhập chịu thuế TNDN nhà thầu đối với dịch vụ được xác định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thu nhập chịu thuế TNDN nhà thầu đối với dịch vụ được xác định là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là khoản thu nhập đáp ứng đủ các yêu cầu như sau:

- Các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ các trường hợp không được áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC).

- Không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Các khoản chi phí nêu trên đều được Công ty nước ngoài tách rõ và xuất hóa đơn thương mại cùng với giá trị tiền hàng cho Công ty bà. Giá trị hàng hóa khi tính thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục thông quan tại Việt Nam có bao gồm các chi phí đóng gói, bốc dỡ và vận chuyển.

Theo Công ty bà Xuân hiểu, các khoản chi phí đóng gói, bốc dỡ tại cảng người bán, chi phí vận chuyển hàng hóa nêu trên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

Bà Xuân đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn để Công ty thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam…”

Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:

“Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:

…2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:

- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).

- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán)…”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của bà nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện giao hàng FOB, CIF của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam và không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị bà liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.