Địa chỉ IP (Internet Protocol) là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng internet, đóng vai trò quyết định trong việc xác định và liên kết các thiết bị trên mạng. Để hiểu rõ hơn, trong bài viết này mình sẽ giới thiệu chi tiết về các lớp địa chỉ IP. Show TCP/IP xác định năm loại địa chỉ IP: lớp A, B, C, D và E. Mỗi lớp có một dải địa chỉ IP hợp lệ. Giá trị thập phân của Octet đầu tiên từ bên trái qua xác định loại lớp địa chỉ IP. Địa chỉ IP từ lớp A, B, C được sử dụng cho địa chỉ máy chủ. Trong khi 2 lớp địa chỉ còn lại được sử dụng với mục đích khác: Lớp D cho multicast và lớp E cho mục đích thử nghiệm. Như bạn đã biết thì địa chỉ IP cấu trúc gồm 2 phần:
Lớp địa chỉ IP được sử dụng các bit được sử dụng cho ID mạng và ID máy chủ cũng như tổng số mạng và máy chủ có thể có trong lớp mạng đó. Mỗi ISP hoặc quản trị viên mạng sẽ chỉ định 1 địa chỉ IP cho từng thiết bị được kết nối trong mạng. Theo như hình trên, bạn có thể thấy rằng:
Để dễ hiểu hơn hãy đi vào ví dụ về địa chỉ IPv4 cụ thể:
Tiếp theo hãy đi vào tìm hiểu chi tiết về từng lớp địa chỉ: Mục Lục Địa chỉ IP thuộc lớp A được gán cho các mạng chứa số lượng máy chủ lớn vì chúng có tận 3 Octet để phân biệt các thiết bị máy chủ. Các thiết bị cùng một mạng sẽ có Octet đầu tiên giống nhau. Theo đó, địa chỉ IP lớp A có:
Trong Octet đầu tiên của lớp A, Bit thứ tự cao hơn luôn được đặt thành 0 và 7 bit còn lại được sử dụng để xác định ID mạng. Subnet mask mặc định cho Lớp A là 255.xxx. Do đó, lớp A có tổng cộng:
Lớp BĐịa chỉ IP lớp B thường được gán cho các mạng có số lượng máy chủ trung bình đến cỡ lớn. Các thiết bị cùng một mạng sẽ có 2 Octet đầu tiên giống nhau. Trong đó. địa chỉ IP lớp B có:
Trong 2 Octet đàu tiên của địa chỉ IP lớp B, 2 Bit thứ tự cao hơn của Octet đầu tiên luôn được đặt thành 10 và 14 bit còn lại được sử dụng để xác định ID mạng. 16 Bit của ID máy chủ được dùng để xác định bất kỳ máy chỉ nào trong mạng. Subnet mask mặc định cho lớp B là 255.255.xx. Do đó, Lớp B có tổng cộng:
Lớp CĐịa chỉ IP thuộc lớp C được sử dụng cho mạng nhỏ vì chỉ có 1 Octet được sử dụng để xác định máy chủ. Theo đó địa chỉ IP lớp C gồm:
Trong 3 Octet đầu tiên của địa chỉ lớp C, 3 bit thứ tự cao hơn của Octet đầu tiên luôn được đặt thành 110 và 21 bit còn lại được sử dụng để xác định ID mạng. 8 bit của octet cuối cùng được sử dụng để phân biệt các máy chủ trong mạng. Subnet mask mặc định cho lớp C là 255.255.255.X. Do đó, lớp C có tốc cộng:
Lớp DĐịa chỉ IP lớp D rành riêng cho Multicast. 4 bit thứ tự cao hơn của Octet đầu tiên luôn được đặt thành 1110. Các bit còn lại dành cho địa chỉ các máy chủ quan tâm nhận ra. Lớp địa chỉ IP không có subnet mask. Địa chỉ IP thuộc lớp D có phạm vi từ 224.0.0.0 – 239.255.255.255. Lớp EĐịa chỉ IP lớp E được rành riêng cho mục đích thử nghiệm và nghiên cứu. Địa chỉ IP của lớp E nằm trong khoảng từ 240.0.0.0 – 255.255.255.254. Lớp này không có Subnet mask. Các bit bậc cao hơn của octet đầu tiên của lớp E luôn được đặt là 1111. Một số phạm vi địa chỉ IP đặc biệt:
Kết luận:Đến đây thì minh tin rằng bạn đã nắm vừng về các lớp địa chỉ IP A, B, C, D, E. Mong rằng bài viết này giúp bạn hiểu rõ hơn về địa chỉ IP và cách nó hoạt động trong mạng Internet. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào? Hãy để lại dưới phần bình luận để mình hỗ trợ giải đáp tốt nhất! 24 là bao nhiêu IP?Bảng dưới đây cung cấp thông tin về mạng con IPv4:. 192.168 10 24 là gì?Khối địa chỉ 192.168.1.0/24: Sử dụng 24 bit để định danh cho địa chỉ mạng, đại diện cho tất cả các địa chỉ IP bắt đầu bằng 192.168.1, từ 192.168.1.0 đến 192.168.1.255. Khối địa chỉ này cũng có thể được sử dụng để đại diện cho một mạng con cụ thể trong mạng lớn hơn. Subnet mask 24 là gì?Ví dụ, nếu bạn có một mạng LAN với địa chỉ IP là 192.168.1.0 và Subnet Mask là 255.255.255.0, thì bạn đang sử dụng lớp C và độ dài Subnet Mask là 24 bit. Điều này có nghĩa là 24 bit đầu tiên của địa chỉ IP được sử dụng để định danh phần mạng và 8 bit cuối cùng được sử dụng để định danh phần host. địa chỉ IP ver4 có đặc điểm gì?IPv4 address sử dụng địa chỉ 32 bit. Đây được xem là định dạng khá quen thuộc của địa chỉ IP. IPv4 bao gồm dãy 04 số thập phân, nằm trong khoảng từ 0 đến 255 và được chia tách bởi ba dấu chấm. Không gian địa chỉ 32 bit của IPv4 có thể cung cấp khoảng 4,3 tỷ địa chỉ. |