Demo thuật toán cực đại hóa kì vọng năm 2024

Thuật toán cực đại hóa kỳ vọng (tiếng Anh hay được gọi là EM viết tắt của Expectation-Maximization) là một kỹ thuật được dùng rộng rãi trong thống kê và học máy để giải bài toán tìm hợp lý cực đại (MLE) hoặc hậu nghiệm cực đại (MAP) của một mô hình xác suất có các biến ẩn. EM sở dĩ được gọi vậy một phần do thuật toán này bao gồm việc thực hiện liên tiếp tại mỗi vòng lặp 2 quá trình (E): tính kỳ vọng của hàm hợp lý của giá trị các ẩn biến dựa theo ước lượng đang có về các tham số của mô hình và (M): ước lượng tham số của mô hình để cực đại hóa giá trị của hàm tính được ở (E). Các giá trị tìm được ở (E) và (M) tại mỗi vòng lặp sẽ được dùng cho việc tính toán ở vòng lặp kế tiếp.

Oops something went wrong:

Thuật toán cực đại hóa kỳ vọng (tiếng Anh hay được gọi là EM viết tắt của Expectation-Maximization) là một kỹ thuật được dùng rộng rãi trong thống kê và học máy để giải bài toán tìm hợp lý cực đại hoặc hậu nghiệm cực đại (MAP) của một mô hình xác suất có các biến ẩn.

3 quan hệ: , , .

Học máy

Học máy, có tài liệu gọi là Máy học, (tiếng Anh: machine learning) là một lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo liên quan đến việc nghiên cứu và xây dựng các kĩ thuật cho phép các hệ thống "học" tự động từ dữ liệu để giải quyết những vấn đề cụ thể.

Mới!!: Thuật toán cực đại hóa kỳ vọng và Học máy · Xem thêm »

Khoa học Thống kê

Mật độ xác suất xuấ hiện nhiều hơn khi tiến gần giá trị (trung bình cộng) được kỳ vọng trong phân phối chuẩn. Trong hình là thống kê được sử dụng trong kiểm định chuẩn. Các loại thang đo bao gồm độ lệch chuẩn, phần trăm cộng dồn'', đương lượng phân vi, điểm Z, điểm T, chín chuẩn hoá'' và ''phần trăm trong chín chuẩn hoá.'' Đồ thị phân tán được sử dụng trong thống kê mô tả nhằm thể hiện mối quan hệ quan sát được giữa các biến số.'' Thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệuDodge, Y. (2006) The Oxford Dictionary of Statistical Terms, OUP.

Mới!!: Thuật toán cực đại hóa kỳ vọng và Khoa học Thống kê · Xem thêm »

Xử lý ngôn ngữ tự nhiên

Xử lý ngôn ngữ tự nhiên (natural language processing - NLP) là một nhánh của trí tuệ nhân tạo tập trung vào các ứng dụng trên ngôn ngữ của con người.

Cho tôi hỏi chút "Thuật toán cực đại hóa kỳ vọng" tiếng anh nói thế nào?

Written by Guest 7 years ago

Asked 7 years ago

Guest


Like it on Facebook, +1 on Google, Tweet it or share this question on other bookmarking websites.

Dùng để làm gì? Trong khai thác dữ liệu, phương pháp tối đa hóa kì vọng (EM) là thuật toán gom nhóm (clustering) dữ liệu (như k-means) được dùng trong tác vụ khám phá tri thức (knowledge discovery).

Trong thống kê, thuật toán EM lặp (iterate) và tối ưu hóa (optimize) khả năng (likelihood) nhìn thấy dữ liệu quan sát (seeing observed data) thông qua việc ước lượng tham số (parameters estimation) cho mô hình thống kê (statistical model) cho các biến không quan sát được (unobserved variables).

Mô hình thống kê là gì? một mô hình đơn giản là cách mô tả dữ liệu quan sát được tạo ra (generate) như thế nào. Ví dụ, điểm số của một học phần có dạng hình chuông nên ta giả định biến điểm số này được tạo ra từ phương trình hình chuông hay còn gọi là mô hình phân phối chuẩn (normal distribution).

Nghĩa là, nếu cho biết một điểm số, ta có thể sử dụng phân phối chuẩn này để xác định số lượng học viên đạt được cùng điểm số trên.

Tham số của mô hình là gì? tham số là đại lượng mô tả một phân phối mà ta gọi là mô hình. Ví dụ, mô hình dạng chuông có thể được mô tả bởi trung bình (mean) và phương sai (variance).

Ví dụ, phân phối điểm số có dạng hình chuông với hai tham số mean bằng 85 và variance bằng 100.

Thế likelihood là gì? trở lại ví dụ mô hình dạng chuông ban nãy, ta có một tập các điểm số và giả sử các điểm số này có phân phối chuẩn. Tuy nhiên, ta không thu thập hết điểm số của toàn trường mà chỉ lấy mẫu một số lớp.

Do đó, ta không biết chính xác hai tham số mean và variance của mô hình này nhưng ta có thể ước lượng chúng dựa vào mẫu dữ liệu cho trước. Likelihood là xác suất mà phương trình hình chuông với ước lượng mean và variance từ mẫu dữ liệu cho trước.

Nói cách khác, cho trước các mẫu dữ liệu quan sát, ta ước lượng các tham số của mô hình. Sử dụng các tham số ước lượng được để giả định phân phối của mô hình được gọi là likelihood.

Dữ liệu quan sát được (observed data) và dữ liệu không quan sát được (unobserved data) khác nhau chỗ nào? dữ liệu quan sát được là dữ liệu ta nhìn thấy hay thu thập được. Dữ liệu không quan sát được là dữ liệu đang thiếu. Có nhiều lý do dữ liệu bị thiếu (không thu thập được, bị bỏ qua, …).

Trong khai thác và gom nhóm dữ liệu, điều quan trong là chúng ta có thể dự đoán được các điểm dữ liệu bị thiếu. Ta không biết nhóm dữ liệu này ra sao, do đó việc dự đoán được các điểm dữ liệu bị thiếu là vai trò của thuật toán EM dành cho tác vụ gom nhóm.

Nhắc lại: thuật toán EM lặp (iterate) và tối ưu hóa (optimize) khả năng (likelihood) nhìn thấy dữ liệu quan sát (seeing observed data) thông qua việc ước lượng tham số (parameters estimation) cho mô hình thống kê (statistical model) cho các biến không quan sát được (unobserved variables).

Bằng việc tối ưu hóa likelihood, EM tạo ra một mô hình có thể gán nhãn lớp (class labels) cho các điểm dữ liệu, nghe có vẻ giống phương pháp gom nhóm phải không nào.

EM làm gì trong quá trình gom nhóm? EM bắt đầu bằng các tham số cho mô hình dự đoán. Sau đó thực hiện vòng lặp 3 tiến trình sau:

  1. E-step: dựa trên các tham số của mô hình, tính toán các xác suất gán nhãn các điểm dữ liệu vào một nhóm.
  2. M-step: cập nhật các tham số của mô hình dựa trên các nhóm gom được từ E-step.
  3. Lặp cho đến khi các tham số của mô hình và các nhóm gom được ổn định hay hội tụ.

Tại sao dùng EM? điểm then chốt của EM đó là sự dễ hiểu và cài đặt dễ dàng. Thêm vào đó, không chỉ tối ưu hóa được các tham số của mô hình, nó còn có thể dự đoán cho các dữ liệu bị thiếu xuyên suốt quá trình lặp.

Phương pháp này hữu ích cho tác vụ gom nhóm và hình thành mô hình qua các tham số. Khi biết được các nhóm và tham số của mô hình, ta có thể suy luận ra điểm dữ liệu mới thuộc về nhóm nào.

EM cũng có một vài điểm hạn chế

  • Thứ nhất, EM chạy nhanh ở các vòng lặp ban đầu nhưng chậm hơn ở các vòng lặp sau.
  • Thứ hai, EM không phải lúc nào cũng tìm được tham số tối ưu và bị mắc kẹt ở điểm tối ưu cục bộ (local optima) thay vì toàn cục (global optima).

Các thư viên nào cho EM? Ta có thể áp dụng thuật toán EM thông qua Weka. R cũng có thư viện cài đặt EM là mclust package. scikit-learn cũng cài đặt thư viện gmm module.

Nguồn tham khảo:

  • Top 10 Data Mining Algorithms

Đăng bởi Hong Ong

I'm passionate about applying state-of-the-art Big Data architectures and Machine Learning methods for solving challenging problems related to Digital marketing, Fin-tech, Digital transformation in F&B, Retailer, and Engineering. I'm working as Machine Learning Engineer for more than 7 years in the field of AI, Machine Learning and Big Data using new technologies, optimized DataOps, and MLOps so that the Data Products roll out in an efficient way on cloud data platform. I hope my skills and experiences could share addition to the Data science community. Xem tất cả bài viết bởi Hong Ong