Dấu hiệu suy giảm chức năng thận

Dấu hiệu cảnh báo chức năng thận suy giảm

(Cập nhật: 4/12/2019)

Hiện nay, cùng với lối sống, ăn uống sinh hoạt không điều độ, số người mắc các bệnh về thận ngày càng nhiều. Bác sĩ Nguyễn Tiến Thắng, khoa Hồi sức tích cực - Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã có cuộc trao đổi để giúp bạn đọc hiểu rõ về các triệu chứng nhận biết chức năng thận suy giảm, từ đó có biện pháp điều trị kịp thời.

- Xin bác sĩ cho biết triệu chứng nào cho thấy chức năng của thận bị suy giảm?

+ Thận có chức năng quan trọng trong cơ thể, như: Giữ cân bằng dịch trong cơ thể; giữ cân bằng khoáng chất để duy trì hoạt động bình thường của các cơ quan; loại bỏ các sản phẩm chuyển hóa của cơ thể (protein: ure, creatinine...); giải phóng các hormone cần thiết vào máu: EPO, Renin, hoạt hóa vitamin D...

Dấu hiệu suy giảm chức năng thận

Chạy thận nhân tạo cho bệnh nhân suy thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

Suy thận là trạng thái suy giảm chức năng của thận, chủ yếu là chức năng bài tiết chất thải của cơ thể sau quá trình chuyển hóa. Ngoài ra, đối với nhiều trường hợp suy thận, đặc biệt là suy thận mạn, các chức năng khác của thận bị suy giảm nghiêm trọng như điều hòa dịch, điện giải, toan kiềm, kích thích tạo máu, tổng hợp vitamin D... Các tình trạng suy giảm chức năng thận bao gồm:

+ Tổn thương thận cấp: Chỉ tình trạng suy giảm chức năng thận kéo dài từ vài giờ đến vài ngày, thường có nguyên nhân rõ ràng. Tổn thương thận cấp thường có triệu chứng: Mệt mỏi, khó thở, nhầm lẫn, buồn nôn, đau ngực hoặc tức ngực, sưng ở chân, mắt cá chân và quanh mắt, lượng nước tiểu đào thải ra khỏi cơ thể quá ít. Trường hợp nặng có thể động kinh hoặc hôn mê. Trong một số trường hợp, tổn thương thận cấp tính không có biểu hiệu lâm sàng hay phát hiện triệu chứng và chỉ có thể được phát hiện thông qua các xét nghiệm tại bệnh viện hoặc các trung tâm y tế.

+ Suy thận cấp: Chỉ tình trạng tổn thương thận cấp nhưng có chỉ định chạy thận nhân tạo để xử lý biến chứng, bảo toàn tính mạng cho bệnh nhân. Các triệu chứng ban đầu của suy thận cấp là lượng nước tiểu ít hoặc không có. Các triệu chứng khi bệnh trở nên nặng hơn bao gồm: Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và ăn không ngon miệng. Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác như không ngủ được, động kinh, ngẩn ngơ, hôn mê, ngứa, huyết áp tăng cao hoặc thấp, bầm hoặc chảy máu nhưng không rõ nguyên nhân...

+ Bệnh thận mạn: Chỉ tình trạng có suy giảm chức năng thận kéo dài ít nhất 3 tháng liên tục, biểu hiện qua bất thường nước tiểu, hình ảnh thận trên phương tiện chẩn đoán, hay bất thường mô học khi sinh thiết. Đây là tình trạng không hồi phục, được phân làm 5 giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào chức năng thận còn lại.

+ Suy thận mạn giai đoạn cuối: Khi chức năng thận giảm nặng (dựa vào độ lọc cầu thận ước đoán - eGFR dưới 15ml/phút), bệnh nhân phải được điều trị thay thế thận. Lọc máu chu kỳ và dùng các thuốc thay thế chức năng thận. Bệnh nhân có triệu chứng: Giảm lượng nước tiểu; mất khả năng đi tiểu; mệt mỏi, khó chịu; đau đầu; sụt cân không có lý do; mất cảm giác ăn ngon; buồn nôn, nôn mửa; da khô, ngứa ngáy; thay đổi màu da; đau trong xương; hay nhầm lẫn, khó tập trung...

- Nguyên nhân nào gây suy giảm chức năng thận, thưa bác sĩ?

+ Với suy thận cấp là một hội chứng do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường gặp trong hồi sinh cấp cứu. Cụ thể, suy thận cấp chức năng (còn gọi là STC trước thận) có nguyên nhân do áp lực lọc trong các mao mạch cầu thận giảm bởi hạ huyết áp động mạch hoặc co mạnh các tiểu động mạch cầu thận, làm giảm lưu lượng máu thận. Suy thận cấp thực thể: Do tổn thương thận gây ra sự suy sụp đột ngột chức năng thận (nhiễm độc cấp, hoại tử mô thận). Suy thận cấp tắc nghẽn (còn gọi là suy thận sau thận) do tắc các đường bài tiết bởi sỏi thận, sỏi niệu quản.

Suy thận mạn: Thường do bệnh nhân mắc các bệnh cầu thận như viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, viêm cầu thận do bệnh hệ thống, bệnh cầu thận do chuyển hóa. Hoặc các bệnh khác như: Bệnh ống-kẽ thận mạn (do nhiễm khuẩn hoặc không do nhiễm khuẩn), bệnh mạch máu thận (xơ mạch thận, tắc tĩnh mạch hoặc động mạch thận…), bệnh thận bẩm sinh (bệnh thận đa nang, loạn sản thận, hội chứng Alport), do sỏi tiết niệu...

- Việc điều trị suy giảm chức năng thận có thực hiện triệt để được không, thưa bác sĩ?

+ Tùy thuộc vào loại suy giảm chức năng thận mà cách điều trị và hiệu quả điều trị khác nhau. Suy thận cấp có đặc điểm là thiểu niệu hoặc vô niệu kéo dài trung bình từ 1-3 tuần, đôi khi dài hơn. Suy thận cấp có tỷ lệ tử vong cao, nhưng nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì chức năng thận có thể phục hồi hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn. Hiện nay phương pháp điều trị hữu hiệu nhất là lọc máu bằng thận nhân tạo, kết hợp với điều trị bệnh chính. Khi nguyên nhân gây tổn thương thận được loại trừ, chức năng thận có thể dần dần phục hồi trở lại bình thường hoặc gần bình thường.

Còn với suy thận mạn: Gồm 4 giai đoạn (Giai đoạn 1: Suy thận mức độ nhẹ - độ I; giai đoạn 2: Suy thận mức độ vừa - độ II; giai đoạn 3: Suy thận mức độ nặng - độ III a, độ IIIb; giai đoạn 4: Suy thận giai đoạn cuối - độ IV). Điều trị suy thận mạn gồm các biện pháp: Kiểm soát tốt bệnh mạn tính qua khám định kỳ, sử dụng thuốc phù hợp với từng giai đoạn bệnh, kết hợp với chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý... sẽ góp phần duy trì độ suy thận thấp lâu nhất có thể.

Với bệnh thận giai đoạn cuối phải phụ thuộc vào bệnh viện vì phải lọc máu chu kỳ 2-3 lần/tuần.

Bên cạnh đó còn có một số biện pháp khác trong điều trị suy thận mạn, như: Ghép thận, thẩm phân phúc mạc.

- Xin cám ơn bác sĩ!

Nguồn: Thu Nguyệt/Baoquangninh.com.vn

Những chức năng như lọc máu, bài tiết chất thải và điều chỉnh của thận sẽ suy giảm nếu thận yếu, dần dần trở thành suy thận. Người bị suy thận nếu không sớm có biện pháp can thiệp sẽ phải đối mặt với hàng loạt biến chứng nguy hiểm, trong đó có tử vong.

Thận gồm 2 quả nằm sau lưng, hai bên cột sống, ngay phía trên eo và đảm nhận một số chức năng để duy trì sự sống. Chức năng lọc máu của thận được thực hiện bằng cách loại bỏ chất thải và nước dư thừa, duy trì cân bằng muối và chất điện giải trong máu, điều chỉnh huyết áp.

Tình trạng suy giảm chức năng của thận được gọi là suy thận hay tổn thương thận. Suy thận do nhiều nguyên nhân và bệnh lý khác nhau gây nên.

Người ta thường chia thành 2 nhóm bệnh theo thời gian mắc bệnh là suy thận cấp (tổn thương thận cấp) và suy thận mạn (bệnh thận mạn).

Dấu hiệu suy giảm chức năng thận

Suy thận ảnh hưởng lớn tới sức khỏe người bệnh

Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận.

Ngược lại, người mắc suy thận mạn sẽ phải trải qua quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Trong suy thận mạn, các phương pháp điều trị chỉ nhằm làm chậm diễn biến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng.

Người bệnh bị suy thận nặng khi chức năng thận giảm đến 90% và cần được điều trị thay thế thận bằng chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.

Đa phần các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron (một đơn vị cấu trúc của thận) khiến thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể.

Thận cuối cùng có thể ngừng hoạt động hoàn toàn nếu không chữa trị, mất chức năng thận rất nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.

Biến chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, tăng huyết áp, phù phổi cấp
  • Tăng kali máu, có thể đe dọa tính mạng
  • Bệnh tim mạch
  • Xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương
  • Thiếu máu
  • Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực
  • Tổn thương hệ thần kinh trung ương, có thể gây ra khó tập trung, thay đổi tính cách hoặc co giật
  • Giảm phản ứng miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn

Nguyên nhân suy thận cấp

Có ba cơ chế chính dẫn đến suy thận cấp:

  • Thiếu lưu lượng máu đến thận
  • Những bệnh lý tại thận gây ra
  • Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận

Những nguyên nhân thường gặp bao gồm:

  • Mất máu do chấn thương
  • Mất nước
  • Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết
  • Phì đại tuyến tiền liệt
  • Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc
  • Biến chứng trong thai kỳ, như sản giật và tiền sản giật hoặc liên quan đến hội chứng HELLP

Nguyên nhân gây suy thận mạn

  • Bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp
  • Viêm cầu thận
  • Viêm ống thận mô kẽ
  • Bệnh thận đa nang
  • Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư
  • Trào ngược bàng quang niệu quản gây ra tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận
  • Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần

Dấu hiệu suy giảm chức năng thận

Suy thận xuất phát từ nhiều nguyên nhân và bệnh lý khác nhau

Suy thận có triệu chứng phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm và thường không đặc hiệu. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn
  • Chán ăn
  • Mệt mỏi, ớn lạnh
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Thay đổi khi đi tiểu: ban đêm đi tiểu nhiều hơn, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, màu của nước tiểu nhạt hơn hay đậm hơn bình thường, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn, …
  • Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt
  • Co giật cơ bắp và chuột rút
  • Nấc
  • Phù chân, tay, mặt, cổ
  • Ngứa dai dẳng
  • Đau ngực (nếu có tràn dịch màng tim)
  • Khó thở (nếu có phù phổi)
  • Tăng huyết áp khó kiểm soát
  • Hơi thở có mùi hôi
  • Đau hông lưng

Đa số suy thận cấp đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó.

Nguy cơ suy thận cấp sẽ tăng lên nếu xuất hiện các yếu tố sau:

  • Tình trạng bệnh cần nhập viện, đặc biệt là đối với tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt
  • Tuổi cao
  • Bệnh động mạch ngoại vi làm tắc nghẽn mạch máu ở tay chân
  • Bệnh đái tháo đường
  • Bệnh tăng huyết áp
  • Bệnh suy tim
  • Bệnh thận khác
  • Bệnh gan

Nguy cơ suy thận mạn sẽ tăng lên nếu xuất hiện các yếu tố bao gồm:

  • Bệnh đái tháo đường
  • Bệnh huyết áp tăng
  • Bệnh tim
  • Hút thuốc lá
  • Béo phì
  • Có nồng độ cholesterol trong máu cao
  • Chủng tộc: là người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản xứ hoặc người Mỹ gốc Á
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh thận
  • Từ 65 tuổi trở lên

Dấu hiệu suy giảm chức năng thận

Đa số suy thận cấp đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó

Để phòng ngừa bệnh suy thận hãy áp dụng những phương pháp sau:

Thay đổi lối sống

  • Giữ huyết áp đúng chỉ định bác sĩ đặt ra. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp thường là dưới 140/90 mm Hg
  • Kiểm soát nồng độ đường và cholesterol trong máu
  • Tập thể dục hằng ngày, duy trì cân nặng lý tưởng
  • Không hút thuốc lá

Thay đổi chế độ ăn uống

  • Uống đủ 1,5 – 2 lít nước trong một ngày, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi
  • Thực hiện chế độ ăn giảm muối, giảm đạm, giảm dầu mỡ

Kiểm tra huyết áp

Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận:

  • Xét nghiệm máu kiểm tra độ lọc cầu thận (GFR)
  • Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu.

Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và kích thước thận.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: tùy trường hợp, theo chỉ định của bác sĩ.

Sinh thiết thận để tìm nguyên nhân gây ra bệnh thận.

Người suy thận cần tuân thủ chế độ ăn uống riêng: đủ năng lượng và dinh dưỡng nhưng giảm đạm, muối.

Điều trị nguyên nhân gây bệnh:

Tùy thuộc vào nguyên nhân có thể điều trị được một số loại suy thận. Thế nhưng, tổn thương thận sẽ tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây suy thận đã được kiểm soát tốt.

Thông thường, không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn suy thận mạn. Phương pháp điều trị chủ yếu là kiểm soát dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại.

Suy thận giai đoạn cuối (khi chức năng thận giảm xuống còn dưới 50%) được điều trị bằng cách:

  • Thẩm phân phúc mạc
  • Chạy thận nhân tạo
  • Ghép thận, người bệnh cần uống thuốc suốt đời để giúp cơ thể thích nghi với thận đã được ghép.

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/