Đánh giá b&o beolit 17 năm 2024

tính điểm học sinh THCS, THPT cuối năm học 2022-2023 sẽ áp dụng theo 02 văn bản khác nhau tùy vào từng lớp học, cụ thể:

- Lớp 6, lớp 7 và lớp 10 sẽ áp dụng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT;

- Lớp 8, lớp 9, lớp 11, lớp 12 sẽ áp dụng Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT).

Đánh giá b&o beolit 17 năm 2024

Cách đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT mới nhất 2023? Khi nào cách tính điểm cho học sinh THCS, THPT được áp dụng thống nhất 01 văn bản? (Hình từ Internet)

Cách đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT mới nhất 2023?

* Đối với học sinh lớp 8, lớp 9, lớp 11, lớp 12:

Cách tính điểm cuối năm học sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT; khoản 3 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT cụ thể:

Kết quả môn học ở cuối học kỳ, cả năm học

- Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:

+ Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số:

Đánh giá b&o beolit 17 năm 2024

ĐĐGtx: Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên;

ĐĐGgk: Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì;

ĐĐGck: Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì;

+ Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ I (ĐTBmhkI) với điểm trung bình môn học kỳ II (ĐTBmhkII). Trong đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:

Đánh giá b&o beolit 17 năm 2024

Lưu ý: ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

- Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét:

+ Xếp loại học kỳ:

++ Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số điểm kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.

++ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.

+ Xếp loại cả năm:

++ Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.

++ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.

Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.

Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.

Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học

Tại Điều 11 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về cách tính điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học, cụ thể:

- Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng điểm số.

- Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của các môn học đánh giá bằng điểm số.

- Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

* Đối với học sinh lớp 6, lớp 7 và lớp 10 thì cách tính điểm cuối năm học 2022-2023 sẽ được thực hiện như sau:

Tại Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau:

Đánh giá kết quả học tập của học sinh
1. Kết quả học tập của học sinh theo môn học
a) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét
- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
- Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.
b) Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số
- Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:

Đánh giá b&o beolit 17 năm 2024

2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
b) Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
c) Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
3. Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập
Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Theo đó, đối với học sinh lớp 6, lớp 7 và lớp 10 thì cách tính điểm cuối năm học 2022-2023 như sau:

- Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học.

- Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

+ Mức Tốt:

++ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

++ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

+ Mức Khá:

++ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

++ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

+ Mức Đạt:

++ Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

++ Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Khi nào cách tính điểm cho học sinh THCS, THPT được áp dụng thống nhất 01 văn bản?

Tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT có quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thực hiện theo lộ trình sau:
- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.
- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.
- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.
- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.

Theo đó, kể từ năm học 2024-2025 cách tính điểm sẽ áp dụng thống nhất theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT cho học sinh THCS, THPT.