Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM là 3 cái tên mới mẻ trong số 11 cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam được Tổ chức giáo dục QS (Anh) đánh giá là tốt nhất trong toàn châu Á. Show
Tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds (QS) vừa công bố kết quả xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học tốt nhất châu Á năm 2021. Việt Nam có 11 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng, tăng thêm 3 trường so với năm ngoái. Theo đó, ĐH Quốc gia TP.HCM xếp thứ nhất trong các trường Việt Nam với vị trí 158. Đứng ở vị trí thứ 2 của Việt Nam là ĐH Quốc gia Hà Nội với thứ hạng 160. Kế đó là Trường ĐH Tôn Đức Thắng với thứ hạng 163. Sau “top 3” trường này là Trường ĐH Bách khoa Hà Nội thuộc nhóm 301-350, Trường ĐH Duy Tân thuộc nhóm 351-400, ĐH Huế và ĐH Đà Nẵng cùng thuộc nhóm 401-450, ĐH Cần Thơ thuộc nhóm 451-500. Đáng chú ý, 3 trường đại học lần đầu tiên góp mặt trong bảng xếp hạng QS châu Á là Trường ĐH Sư phạm Hà Nội thuộc nhóm 551-600, Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM và Trường ĐH Kinh tế TP.HCM cùng thuộc nhóm 601+. QS Châu Á năm 2021 xếp hạng các đại học dựa trên 11 tiêu chí với trọng số khác nhau, gồm: Danh tiếng về học thuật (30%); Danh tiếng nhà tuyển dụng (20%); Tỷ lệ giảng viên/sinh viên (10%); Tỷ lệ đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ (5%); Tỷ số bài báo xuất bản trên giảng viên (5%); Chỉ số trích dẫn trên bài báo (10%); Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (10%); Giảng viên quốc tế (2,5%); Sinh viên quốc tế (2,5%); Sinh viên trao đổi trong nước (2,5%); Sinh viên học trao đổi nước ngoài (2,5%). Xét theo các tiêu chí này, ĐH Quốc gia Singapore tiếp tục dẫn đầu trong số 634 trường tham gia xếp hạng. Xếp sau đó là các trường: ĐH Thanh Hoa, ĐH Công nghệ Nanyang, ĐH Hồng Kông, ĐH Chiết Giang, ĐH Phúc Đán, ĐH Bắc Kinh,… Trong top 10 trường đại học châu Á năm nay chủ yếu là các trường đến từ Singapore và Trung Quốc. Thúy Nga Bảng xếp hạng đối sánh và gắn sao cho 30 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và ASEAN do một nhóm các nhà khoa học thuộc ĐH Quốc gia Hà Nội thực hiện đã cho thấy những kết quả thú vị. Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 132 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất) Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường Mục tiêu đào tạoĐào tạo giáo viên, giảng viên Giáo dục Quốc phòng và An ninh trình độ đại học,có kiến thức cơ bản về đường lối quân sự, công tác quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước; có kỹ năng quân sự, an ninh cần thiết, đáp ứng yêu cầu giảng dạy chương trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh trong các trường trung học phổ thông, trung cấpchuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành giáo viên giảng dạy chương trình Giáo dục Quốc phòng và An ninh trong các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân Ngôn ngữ Trung Quốc có đủ kiến thức, phẩm chất chính trị, tác phong nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm để làm việc hiệu quả ở các công ty, các viện, các trung tâm có sử dụng tiếng Trung Quốc, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành biên dịch viên, phiên dịch viên trong các tổ chức doanh nghiệp Trung Quốc, Đài Loan, chuyên viên Marketing, tổ chức sự kiện, giao dịch thương mại , văn phòng các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng tiếng Hán, hướng dẫn viên du lịch, chuyên viên tại các công ty du lịch, nhà hàng, khách sạn quốc tế, giảng dạy tiếng Hán và văn hóa Trung Quốc tại các trường Đại học, Cao đẳng,... Công nghệ thông tinCông nghệ thông tin 4 năm Tổ hợp môn 2022 A00, A01, B08 Công nghệ thông tin 4 năm Tổ hợp môn 2022 A00, A01, B08 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 132 tín chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) và tự chọn tự do. Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo Cử nhân khoa học ngành Công nghệ thông tin có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, nắm vững các tri thức về công nghệ thông tin và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào cuộc sống. Sinh viên chọn một trong các chuyênngành: Khoa học máy tính, Công nghệ phầm mềm & Hệ thống thông tin, Mạng máy tính & truyền thông. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên ngành
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpSinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các công ty phần mềm, phần cứng và mạng, các cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin. Ngoài ra, sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể học thêm một số chứng chỉ về nghiệp vụ sư phạm để đảm nhận công tác giảng dạy Tin học tại các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp hoặc các trung tâm dạy nghề. Mặt khác sinh viên còn được trang bị một số kiến thức chuyên ngành về công nghệ thông tin để có thể học tiếp ở các bậc học cao hơn. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo giáo viên trình độ cử nhân khoa học ngành sư phạm Giáo dục Chính trị dạy môn Giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông, có khả năng dạy các môn Lí luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp
Giáo dục Tiểu họcGiáo dục Tiểu học 4 năm Tổ hợp môn 2022 A00, A01, D01 Tổ hợp môn 2022 A00, A01, D01 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoSinh viên tốt nghiệp đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng nhiệm vụ của giáo viên tiểu học, có khả năng thích ứng với những đổi mới giáo dục ở tiểu học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; có khả năng nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng sự phát triển của giáo dục tiểu học trong những thập kỉ tới. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành giáo viên dạy tiểu học ở các trường tiểu học công lập và tư thục Giáo dục Đặc biệtGiáo dục Đặc biệt 4 năm Tổ hợp môn 2022 C00, C15, D01 Tổ hợp môn 2022 C00, C15, D01 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của thường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo giáo viên giáo dục đặc biệt trình độ cử nhân có đủ phẩm chất, năng lực và sức khỏe để chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt và các cơ sở giáo dục hòa nhập, có khả năng giải quyết những vấn đề của thực tiễn và không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực giáo dục
Năng lực dạy học
Cơ hội nghề nghiệpGiáo viên dạy tại các trường chuyên biệt (trường chuyên dạy trẻ khuyết tật); giáo viên dạy hòa nhập tại các trường tiểu học và mầm non (trẻ khuyết tật học chung trẻ bình thường); chuyên viên giáo dục đặc biệt tại các cơ sở giáo dục, cán bộ hỗ trợ trẻ khuyết tật tại các tổ chức xã hội. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân giáo dục thể chất có phẩm chất chính trị, đạo đức, có sức khỏe, yêu nghề, mến trò và vận dụng tốt những tri thức cơ bản trong chương trình đào tạo giáo viên thể chất trình độ Đại học. Có khả năng giảng dạy, huấn luyện các môn thể dục thể thao và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường phổ thông cáccấp. Có khả năng nghiên cứu khoa học và học ở bậc học cao hơn. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành giáo viên giảng dạy, huấn luyện các môn thể dục thể thao và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao trong nhà trường phổ thông các cấp. Có khả năng nghiên cứu khoa học và học ở bậc học cao hơn. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, sức khỏe để giảng dạy hiệu quả bộ môn tiếng Anh trong các trường phổ thông trung học nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập khu vực và quốc tế. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpGiảng dạy hiệu quả bộ môn tiếng Anh trong các trường phổ thông trung học, trường dạy nghề, trung tâm ngoại ngữ... nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập khu vực và quốc tế. Ngôn ngữ Hàn QuốcNgôn ngữ Hàn Quốc 4 năm Tổ hợp môn 2022 D01, D78, D96 Tổ hợp môn 2022 D01, D78, D96 NGÀNH NGÔN NGỮ HÀN QUỐC, CHƯƠNG TRÌNH BIÊN PHIÊN DỊCH Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân biên phiên dịch có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe tốt, yêu nghề, yêu ngành, có những kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, nghiên cứu, làm việc tập thể. Người học có thể nắm vững những tri thức cơ bản trong chương trình đào tạo cử nhân biên phiên dịch tiếng Hàn trình độ đại học; có khả năng thích ứng cao, sử dụng tiếng Hàn thành thạo như một nghề nghiệp, hay một công cụ hỗ trợ để học tập, nghiên cứu các chuyên ngành khác. Ngoài năng lực ngôn ngữ, người học được trang bị những hiểu biết về văn hóa, đất nước, con người Hàn Quốc một cách khái quát; có khả năng đảm nhiệm các công việc khác nhau trong ngành biên phiên dịch tiếng Hàn; có khả năng trở thành chuyên gia, các nhà quản lý, lãnh đạo trong lĩnh vực chuyên môn của mình; có khả năng học ở bậc học cao hơn. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpCó khả năng đảm nhiệm các công việc khác nhau trong ngành biên phiên dịch tiếng Hàn; có khả năng trở thành chuyên gia, các nhà quản lý, lãnh đạo trong lĩnh vực chuyên môn của mình; có khả năng học ở bậc học cao hơn. NGÀNH NGÔN NGỮ HÀN QUỐC CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân du lịch có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe tốt, yêu nghề,yêu ngành, có những kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, nghiên cứu, làm việc tập thể. Người học có thể nắm vững những tri thức cơ bản trong chương trình đào tạo cử nhân du lịch tiếng Hàn trình độ đại học; có khả năng thích ứng cao, sử dụng tiếng Hàn thành thạo như một nghề nghiệp, hay một công cụ hỗ trợ để học tập, nghiên cứu các chuyên ngành khác. Ngoài năng lực ngôn ngữ, người học được trang bị những hiểu biết về văn hóa, đất nước, con người Hàn Quốc một cách khái quát; có khả năng đảm nhiệm các công việc khác nhau trong ngành du lịch; có khả năng trở thành chuyên gia, các nhà quản lý, lãnh đạo trong lĩnh vực chuyên môn của mình; có khả năng học ở bậc học cao hơn. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpCó khả năng đảm nhiệm các công việc khác nhau trong ngành du lịch; có khả năng trở thành chuyên gia, các nhà quản lý, lãnh đạo trong lĩnh vực chuyên môn của mình; có khả năng học ở bậc học cao hơn. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân Quản lý Giáo dục có phẩm chất và năng lực thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý tại các cơ sở giáo dục giáo dục, đồng thời có khả năng thực hiện công tác nghiên cứu, tư vấn về giáo dục ở các tổ chức khác, có thể được bồi dưỡng thêm để làm công tác nghiên cứu và giảng dạy về Khoa học quản lý giáo dục, giảng dạy các môn học chuyên ngành quản lý giáo dục tại các cơ sở đào tạo. Sau tốt nghiệp, sinh viên có khả năng tiếp tục học ở bậc học cao hơn ở các trường đại học trong và ngoài nước. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpQuản lý tại các cơ sở giáo dục giáo dục, đồng thời có khả năng thực hiện công tác nghiên cứu, tư vấn về giáo dục ở các tổ chức khác, có thể được bồi dưỡng thêm để làm công tác nghiên cứu và giảng dạy về Khoa học quản lý giáo dục, giảng dạy các môn học chuyên ngành quản lý giáo dục tại các cơ sở đào tạo Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 130 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chƣa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của thường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo giáo viên mầm non có phẩm chất và năng lực đáp ứng tốt nhu cầu của công việc chăm sóc và giáo dục trẻ từ 06 tháng đến 06 tuổi tại các cơ sở giáo sục mầm non; đồng thời có khả năng công tác chuyên môn, nghiên cứu, tứ vấn về giáo dục mầm non ở các tổ chức khác, có thể được đào tạo thêm để làm công tác quản lý giáo dục mầm non và giảng dạy chương trình giáo dục mầm non. Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể học ở bậc cao hơn về giáo dục mầm non ở các trường đại học trong và ngoài nước. Phẩm chất
Năng lực chung
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpĐảm nhận công việc chăm sóc và giáo dục trẻ từ 06 tháng đến 06 tuổi tại các cơ sở giáo sục mầm non; đồng thời có khả năng công tác chuyên môn, nghiên cứu, tứ vấn về giáo dục mầm non ở các tổ chức khác, có thể được đào tạo thêm để làm công tác quản lý giáo dục mầm non và giảng dạy chương trình giáo dục mầm non. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo giáo viên dạy Toán bậc phổ thông trung học có trình độ cử nhân khoa học, có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt, đồng thời nắm vững các tri thức cơ bản của toán học hiện đại và phương pháp giảng dạy toán ở trường trung học. Sinh viên sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực để làm công tác giảng dạy toán học tại các trường trung học phổ thông và trung học chuyên nghiệp. Mặt khác sinh viên còn được trang bị một số kiến thức chuyên ngành về toán để có học tiếp ở các bậc học cao hơn. Chương trình trang bị những kiến thức đại cương về khoa học xã hội và nhân văn, những kiến thức cơ bản của toán học hiện đại, toán học ứng dụng và các phương pháp dạy học môn toán. Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề; có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên. Nắm vững các kiến thức, kĩ năng toán học cần thiết nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học của người giáo viên toán và chuẩn bị cho việc học ở các bậc tiếp theo. Có các năng lực sư phạm cần thiết như: năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực định hướng sự phát triển của học sinh, năng lực phát triển cộng đồng để có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy, học ở trường phổ thông. Có kĩ năng làm việc theo nhóm, khả năng tự học, tự nghiên cứu, khả năng thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp và làm việc độc lập. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành giáo viên giảng dạy toán học tại các trường trung học phổ thông và trung học chuyên nghiệp. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo những giáo viên có phẩm chất và năng lực của nhà giáo để thực hiện tốt các hoạt động giáo dục, giảng dạy, nghiên cứu Sinh học và học tập suốt đời, nhằm cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy Sinh học ở các tỉnh, thành phố phía Nam và cả nước. Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề; có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên. Nắm vững các kiến thức, kĩ năng cần thiết nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học của người giáo viên sinh học và chuẩn bị cho việc học ở các bậc tiếp theo. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành giáo viên giảng dạy Sinh học ở các tỉnh, thành phố phía Nam và cả nước. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 132 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo Cử nhân Khoa học ngành Sư pham Tin học – có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt; có kiến thức và kı̃ năng chuyên môn cần thiết của ngành học; nắm vững cơ sở lý luận và phương pháp dạy học môn Tin học đối với các cấp học, đối tượng ̣học khác nhau để đáp ứng đươc các yêu cầu giảng dạy Tin học trong thời đại mới. Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề; có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên. Nắm vững các kiến thức, kĩ năng cần thiết nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học của người giáo viên tin học và chuẩn bị cho việc học ở các bậc tiếp theo. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành giáo viên giảng dạy Tin học ở các tỉnh, thành phố phía Nam và cả nước. Sư phạm Ngữ vănSư phạm Ngữ Văn 4 năm Tổ hợp môn 2022 C00, D01, D78 Tổ hợp môn 2022 C00, D01, D78 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo giáo viên giảng dạy Ngữ văn ở trường phổ thông. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể giảng dạy Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trung học chuyên nghiệp, làm cán bộ quản lý giáo dục, phụ trách chuyên môn tại các sở giáo dục và đào tạo ...; sinh viên có thể học tiếp sau đại học (cao học và nghiên cứu sinh) các ngành: Văn học Việt Nam, Văn học nước ngoài, Ngôn ngữ học, Lý luận và phương pháp giảng dạy Văn học; Lý luận và phương pháp giảng dạy Tiếng Việt. Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề; có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên. Nắm vững các kiến thức, kĩ năng cần thiết nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học của người giáo viên ngữ văn và chuẩn bị cho việc học ở các bậc tiếp theo. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành giáo viên giảng Ngữ văn ở các trường THPT trong cả nước. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân Sư phạm Lịch sử có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ; có kiến thức toàn diện và hệ thống về khoa học Lịch sử; có khả năng đổi mới và sáng tạo để giảng dạy kiến thức lịch sử cho học sinh trung học phổ thông và đáp ứng yêu cầu của xã hội. Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề; có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên. Nắm vững các kiến thức, kĩ năng cần thiết nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học của người giáo viên lịch sử và chuẩn bị cho việc học ở các bậc tiếp theo. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành giáo viên giảng bộ môn Lịch sử ở các trường THPT trong cả nước. Công tác xã hộiCông tác Xã hội 4 năm Tổ hợp môn 2022 A00, A01, C00 Tổ hợp môn 2022 A00, A01, C00 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) và tự chọn tự do. Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo Công tác xã hội viên có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và năng lực hoạt động chuyên nghiệp nhằm mục đích cung cấp dịch vụ CTXH cho các cá nhân, nhóm và cộng đồng có nhu cầu cần trợ giúp, đặc biệt là đối tượng trẻ em để họ tự phục hồi chức năng hoạt động trong xã hội hoặc nâng cao cuộc sống. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpThực hiện các hoạt động công tác xã hội học đường khác như: hỗ trợ hoà nhập, hướng dẫn kỹ năng sống, truyền thông các vấn đề xã hội, kết nối các dịch vụ xã hội, nghiên cứu khoa học, biên soạn nội dung hoặc hướng dẫn nghiệp vụ cho viên chức và cộng tác viên công tác xã hội, thực hiện đề án về công tác xã hội... Thực hiện các hoạt động công tác xã hội khác như: hỗ trợ hoà nhập, hướng dẫn kỹ năng sống, truyền thông các vấn đề xã hội, kết nối các dịch vụ xã hội, nghiên cứu khoa học, biên soạn nội dung và hướng dẫn nghiệp vụ cho viên chức và cộng tác viên công tác xã hội, thực hiện đề án về công tác xã hội... Sư phạm Vật lýSư phạm Vật lý 4 năm Tổ hợp môn 2022 A00, A01, C01 Tổ hợp môn 2022 A00, A01, C01 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc và học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo sinh viên có khả năng tiếp nhận và vận dụng các tri thức mới về chuyên môn và nghề nghiệp để đáp ứng các nhu cầu phát triển của giáo dục. Ngoài ra đào tạo sinh viên có khả năng và trình độ để tiếp tục học tập, nghiên cứu ở các bậc học cao hơn. Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: thấm nhuần thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề; có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên. Nắm vững các kiến thức, kĩ năng cần thiết nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy học của người giáo viên vật lý và chuẩn bị cho việc học ở các bậc tiếp theo. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành giáo viên giảng dạy vật lý tại các trường trung học phổ thông và trung học chuyên nghiệp. NGÀNH NGÔN NGỮ PHÁP, CHƯƠNG TRÌNH BIÊN PHIÊN DỊCH Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo Cử nhân Ngôn ngữ Pháp – chuyên ngành Biên phiên dịch, có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, có khả năng giải quyết tốt các công việc thuộc ngành nghề chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của xã hội và của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Phẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpCó khả năng đảm nhiệm các công việc khác nhau trong ngành biên phiên dịch tiếng Pháp; có khả năng trở thành chuyên gia, các nhà quản lý, lãnh đạo trong lĩnh vực chuyên môn của mình; có khả năng học ở bậc học cao hơn. NGÀNH NGÔN NGỮ PHÁP CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo Cử nhân Ngôn ngữ Pháp – chuyên ngành Du lịch có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; có sức khỏe tốt; biết phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; có những kiến thức, kĩ năng và nghiệp vụ chuyên môn về lĩnh vực du lịch, đáp ứng những yêu cầu của xã hội và của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpCó khả năng đảm nhiệm các công việc khác nhau trong ngành du lịch; có khả năng trở thành chuyên gia, các nhà quản lý, lãnh đạo trong lĩnh vực chuyên môn của mình; có khả năng học ở bậc học cao hơn. Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoChương trình ngành Ngôn ngữ Nhật đƣợc xây dựng theo định hướng Biên phiên dịch, trong đó chia thành 2 khối Văn hóa và Ngôn ngữ, đào tạo ra những nhà chuyên môn có khả năng thích ứng cao, có kiến thức tốt về tiếng Nhật và sử dụng thành thạo tiếng Nhật (ít nhất tương đương trình độ C1 theo Khung tham chiếu Châu Âu, tương đương N2, tức bậc 5/6 theo khung năng lực Ngoại ngữ Việt Nam); Chương trình đào tạo có tính linh hoạt, năng lực cơ bản (như năng lực giao tiếp, năng lực xác định vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề); có những kĩ năng mềm như kĩ năng giao tiếp, tìm tòi, suy xét, làm việc nhóm, hiểu biết về môi trường địa phương, trong nước hay quốc tế, mà ở đó tiếng Nhật được sử dụng như một ngoại ngữ, hay ngôn ngữ quốc tế; có kiến thức về xã hội, văn hóa rộng lớn; có thể tiếp tục tự học, tham gia học tập ở bậc học cao hơn, tích lũy những phẩm chất và kĩ năng cá nhân cũng như nghề nghiệp quan trọng để trở thành chuyên gia, các nhà quản lý, lãnh đạo trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpTrở thành biên dịch viên, phiên dịch viên trong các tổ chức doanh nghiệp Nhật Bản, chuyên viên Marketing, tổ chức sự kiện, giao dịch thương mại , văn phòng các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng tiếng Nhật, hướng dẫn viên du lịch, chuyên viên tại các công ty du lịch, nhà hàng, khách sạn quốc tế, giảng dạy tiếng Nhật và văn hóa Nhật Bản tại các trường Đại học, Cao đẳng,... Việt Nam họcViệt Nam học 4 năm Tổ hợp môn 2022 C00, D01, D78 Tổ hợp môn 2022 C00, D01, D78 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 129 tín chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) và tự chọn tự do. Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoCung cấp những kiến thức cơ bản, hệ thống, hiện đại và thiết thực về Việt Nam học, giúp sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng đi sâu nghiên cứu và giảng dạy về Việt Nam học; hoặc trở thành hướng dẫn viên cho ngành Du lịch; hoặc để làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện, văn phòng thương mại, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ ở trong và ngoài nước Việt Nam. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpSau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc trong các cơ quan, tổ chức về văn hoá, giáo dục, về các hoạt động nghiệp vụ như du lịch (hướng dẫn viên du lịch) ở trong và ngoài nước; có thể công tác ở các cơ quan đoàn thể xã hội có liên quan. NGÀNH NGÔN NGỮ ANH, CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân tiếng Anh có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, sức khỏe để có thể làm việc hiệu quả trong các công ty và tổ chức doanh nghiệp. Sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh Thương mại sau khi tốt nghiệp có năng lực nghiên cứu và sử dụng thành thạo Tiếng Anh trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và thương mại quốc tế. Phẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp Sử dụng thành thạo bốn kĩ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc và viết tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp xã hội và chuyên môn trong môi trường làm việc. Có khả năng biên, phiên dịch và có các kĩ năng xử lí công việc văn phòng tại các cơ sở kinh doanh. Có các kĩ năng quan trọng của người lao động thế kỉ 21 như kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng tư duy phản biện, kĩ năng hợp tác và khả năng tư duy sáng tạo. Cơ hội nghề nghiệpSinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm trong các công ty và tổ chức doanh nghiệp. Sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh Thương mại sau khi tốt nghiệp có năng lực nghiên cứu và sử dụng thành thạo Tiếng Anh trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và thương mại quốc tế. NGÀNH NGÔN NGỮ PHÁP CHƯƠNG TRÌNH BIÊN PHIÊN DỊCH Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoChương trình đào tạo cử nhân tiếng Anh có đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, sức khỏe để có thể làm việc hiệu quả trong các công ty nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập khu vực và quốc tế. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp Sử dụng thành thạo bốn kĩ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc và viết tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp xã hội và chuyên môn trong môi trường làm việc. Có khả năng biên, phiên dịch và có các kĩ năng xử lí công việc văn phòng tại các cơ sở kinh doanh. Có các kĩ năng quan trọng của người lao động thế kỉ 21 như kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng tư duy phản biện, kĩ năng hợp tác và khả năng tư duy sáng tạo. Cơ hội nghề nghiệpSau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc hiệu quả trong các công ty nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập khu vực và quốc tế. Ngôn ngữ NgaNgôn ngữ Nga 4 năm Tổ hợp môn 2022 D01, D02, D78, D80 Tổ hợp môn 2022 D01, D02, D78, D80 NGÀNH NGÔN NGỮ NGA CHƯƠNG TRÌNH SONG NGỮ NGA – ANH Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: Tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm các học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng). Đối tượng tuyển sinh: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân ngôn ngữ có sức khỏe, phẩm chất chính trị, đạo đức công dân và ý thức trách nhiệm nghề nghiệp tốt; Đạt chuẩn trình độ chuyên môn – nghiệp vụ đại học cử nhân tiếng Nga và cao đẳng cử nhân tiếng Anh với tri thức nền và kĩ năng thực hành thực hành ổn định nhằm thực hiện các nhiệm vụ đúng cấp độ của ngành nghề chuyên môn; Có khả năng thích ứng hoặc chuyển đổi linh hoạt với các ngành nghề có sừ dụng ngoại ngữ đã được đào tạo (tiếng Nga và tiếng Anh), đáp ứng yêu cầu đa dạng và luôn thay đồi của xã hội và nền kinh tế trong thời kì hội nhập; Có khả năng tiếp tục học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ hoặc chuyển đổi ngành nghề có liên quan mà không tốn nhiều thời gian và tài chính cho việc đào tạo lại. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpSinh viên sau khi tốt nghiệp có đầy đủ năng lực và kiến thức để đảm nhận các công việc liên quan đến tiếng Anh và tiếng Nga. Quốc tế họcQuốc tế học 4 năm Tổ hợp môn 2022 D01, D14, D78 Tổ hợp môn 2022 D01, D14, D78 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) và tự chọn tự do. Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo Cử nhân Quốc tế học có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức vững chắc về ngành học để đáp ứng nhu cầu công tác trong các cơ quan, tổ chức chuyên về hoạt động đối ngoại của nhà nứớc, trong các công ty đa quốc gia hoặc các tổ chức phi chính phủ; đồng thời có khả năng thích ứng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực nghề nghiệp
Năng lực chuyên môn
Cơ hội nghề nghiệpSau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm công tác trong các cơ quan, tổ chức chuyên về hoạt động đối ngoại của nhà nứớc, trong các công ty đa quốc gia hoặc các tổ chức phi chính phủ,... Tâm lý họcTâm lý học 4 năm Tổ hợp môn 2022 B00, C00, D01, A00, A01, C00 Tổ hợp môn 2022 B00, C00, D01, A00, A01, C00 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 130 tín chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) và tự chọn tự do. Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân Tâm lý học có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất nghề nghiệp của chuyên viên tâm lý để làm việc tại các viện nghiên cứu, các trung tâm, các cơ quan, đoàn thể xã hội, cơ quan truyền thông, doanh nghiệp, bệnh viện... Ngoài ra, người học sau khi tốt nghiệp có thể học tiếp ở các bậc học cao hơn trong cùng lĩnh vực khoa học. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpSau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể trở thành chuyên viên tâm lý để làm việc tại các viện nghiên cứu, các trung tâm, các cơ quan, đoàn thể xã hội, cơ quan truyền thông, doanh nghiệp, bệnh viện... Sư phạm Địa lýĐịa lý học 4 năm Tổ hợp môn 2022 C00, C04, D15, D78 Tổ hợp môn 2022 C00, C04, D15, D78 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 126 tín chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) và tự chọn tự do. Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoChương trình đào tạo ngành Địa lí học giúp sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhận những vị trí việc làm sau: Hướng dẫn viên du lịch nội địa và quốc tế; Thiết kế, điều hành và phát triển chương trình du lịch; Quản trị khách sạn - nhà hàng; Làm việc ở các cơ quan quản lí và nghiên cứu về du lịch; Tham gia giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có đào tạo về du lịch hoặc các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệp
Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 134 tín chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) và tự chọn tự do. Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoTrang bị cho sinh viên những kiến thức về vật lí, nắm vững lí thuyết và thực hành, có đủ trình độ nghiệp vụ theo chuyên ngành đã chọn theo định hướng vật lí hạt nhân, để làm việc trong môi trường nghiên cứu, sản xuất kinh doanh có sử dụng kiến thức vật lí cũng như có thể tiếp tục theo các bậc học cao hơn. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpSimnh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc trong môi trường nghiên cứu, sản xuất kinh doanh có sử dụng kiến thức vật lí cũng như có thể tiếp tục theo các bậc học cao hơn. Văn họcVăn học 4 năm Tổ hợp môn 2022 C00, D01, D78 Tổ hợp môn 2022 C00, D01, D78 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) và tự chọn tự do. Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân làm công tác nghiên cứu văn học hay làm việc trong những lĩnh vực có liên quan đến văn học như báo chí, xuất bản, quản lí hoạt động văn hóa, các công việc văn phòng ở các cơ quan văn hóa, chính trị và kinh tế...Sau khi tốt nghiệp, người học có thể tiếp tục học lên bậc học cao hơn thuộc các chuyên ngành: Ngôn ngữ học, Văn học Việt Nam, Văn học nước ngoài, Lí luận văn học, Văn hóa học, Việt Nam học, Hán Nôm,... Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpSinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm công tác nghiên cứu văn học hay làm việc trong những lĩnh vực có liên quan đến văn học như báo chí, xuất bản, quản lí hoạt động văn hóa, các công việc văn phòng ở các cơ quan văn hóa, chính trị và kinh tế... Hóa họcHóa học 4 năm Tổ hợp môn 2022 A00, B00, D07 Tổ hợp môn 2022 A00, B00, D07 Thời gian đào tạo: 4 năm Khối lượng kiến thức: tổng số tín chỉ cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần tự chọn (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng) và tự chọn tự do. Đối tượng tuyển sinh: theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và đề án tự chủ tuyển sinh hàng năm của trường. Mục tiêu đào tạoĐào tạo cử nhân có đủ phẩm chất, năng lực vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan đến hóa học và tham gia hoạt động khoa học tại các cơ sở sản xuất, các viện hoặc trung tâm nghiên cứu trong lĩnh vực hóa học. Chuẩn đầu ra cho sinh viênPhẩm chất
Năng lực chung
Năng lực chuyên môn
Năng lực nghề nghiệp
Cơ hội nghề nghiệpSinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc trong các vấn đề liên quan đến hóa học và tham gia hoạt động khoa học tại các cơ sở sản xuất, các viện hoặc trung tâm nghiên cứu trong lĩnh vực hóa học. Viết đánh giá Chi tiết từ học viênGiới thiệuLà một trong những trường hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo sư phạm với hơn 40 năm lịch sử, trường Đại học Sư Phạm TP HCM luôn là điểm hẹn hấp dẫn cho các nhà giáo tương lai mỗi năm. Đại học Sư phạm TP HCM (website: hcmup.edu.vn) chuyên đào tạo các ngành sư phạm và các khối ngoài sư phạm. Với phương châm đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cho đất nước, trường luôn không ngừng hoàn thiện và phát triển hệ thống giảng dạy. Bên cạnh đó, trường còn tạo môi trường học tập năng động, sáng tạo, vui vẻ và chuyên nghiệp cho sinh viên, giúp sinh viên phát triển toàn diện các kỹ năng cho tương lai. Đại học Sư phạm TP HCM với bề dày lịch sử hơn 40 năm Lịch sử hình thànhNgày 27/10/1976, Thủ tướng Chính phủ kí quyết định số 426/TTg thành lập trường Đại học Sư phạm TP HCM (tiền thân là trường Đại học Sư phạm Quốc gia Sài Gòn). Trường gia nhập Đại học Quốc gia TP HCM năm 1995. Năm 1999, trường tách ra khỏi Đại học Quốc gia TP HCM và trở thành Trường Đại học Sư phạm trọng điểm phía Nam. Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm TP HCM là một trong 15 trường đại học trọng điểm quốc gia, cùng với trường Đại học Sư phạm Hà Nội trở thành hai trường đại học sư phạm lớn của cả nước. Giới thiệu Đại học Sư phạm TP HCM Sứ mệnhĐại học Sư phạm TP HCM chuyên đạo tào đội ngũ giáo viên chất lượng cao, bổ sung nhân lực cho đội ngũ giáo dục trong cả nước. Là một trong những trường trọng điểm phía Nam, trường tổ chức đào tạo về giáo dục và các ngành khoa học khác để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng và nhu cầu nghiên cứu tiên tiến để cung cấp đội ngũ nhân lực cho ngành giáo dục trong cả nước. Tầm nhìn
Hoạt động của sinh viênĐại học Sư phạm TP HCM không chỉ đào tạo kiến thức và kĩ năng chuyên môn mà còn tổ chức rất nhiều các hoạt động, phong trào giúp nâng cao kĩ năng sống và tạo môi trường vui chơi, giải trí cho sinh viên. Với 8 CLB trực thuộc trường (Đội Công Tác Xã Hội – Bee Group, CLB SVST – Sinh viên sáng tạo, HCMUE Media group, CLB Gia sư ĐH Sư phạm Tp.HCM, CLB Tâm lý Ngôi nhà trái tim, CLB UP Crew, CLB Guitar, CLB Tiêu sáo), một số CLb khác như EC, Blue Sky, Cheerleading và tổ chức Đoàn – Hội nhiệt tình, năng nổ, các sinh viên luôn có cơ hội tham gia vào những hoạt động thú vị, bổ ích như: Chào đón tân sinh viên, Color me UP, Ngày hội UP,…Bên canh đó, sinh viên sư phạm còn có cơ hội thể hiện tinh thần nhân đạo của mình thông qua các hoạt động thiện nguyện, giúp đỡ người nghèo khó như: Giọt hồng Sư Phạm, Hội sách từ thiện, Chương trình gây quỹ “Phát quà Đêm”, tổ chức Tết thiếu nhi, Mùa hè xanh,… Giới thiệu các CLB và một số hoạt động của sinh viên Đội ngũ nhân sựGiảng viên Đại học Sư phạm TP HCM trẻ trung và nhiệt huyết Đại học Sư Phạm TP HCM là một trong những trường dẫn dầu về chất lượng đội ngũ giảng viên. Với những thầy cô giáo tâm huyết, tận tụy có kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao. Nhiều nhà giáo được Nhà nước ban tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú , Nhà giáo Nhân dân. Trường hiện có tổng số 874 cán bộ, viên chức, trong đó có 591 giảng viên (gồm 26 giáo sư và phó giáo sư, 120 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, 310 thạc sĩ). Ban Giám hiệu gồm: - Hiệu trưởng: PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng - Các Phó Hiệu trưởng: + TS. Nguyễn Thị Minh Hồng + ThS. Đặng Chính Nghĩa Cơ sở vật chấtVới phương châm đào tạo đội ngũ giáo viên chất lượng cao cho các nước, trường không ngừng đầu tư cải tiến cơ sở vật chất để phục vụ nhu cầu dạy học và nghiên cứu khoa học của sinh viên và giảng viên. Trường hiện có 5 cơ sở:
Ký túc xá:Bên cạnh cơ sở vật chất hiện đại phục vụ nhu cầu dạy và học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trang bị nơi ăn chốn ở đầy đủ và tiện nghi cho những giáo viên tương lai của đất nước. KTX của trường được sinh viên đánh giá khá sạch sẽ, gọn gàng, khuôn viên rộng rãi và an ninh. Các sinh viên nội trú thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí trong khuôn viên KTX để gia tăng tình đoàn kết và xây dựng mối quan hệ thân thiết của các sinh viên. Đây là cơ hội để các bạn gặp gỡ, chia sẻ và tìm kiếm sự giúp đỡ từ những đồng môn, những đồng nghiệp tương lai và cùng nhau thư giãn sau những giờ học căng thẳng. Địa chỉ: 351 Lạc Long Quân, quận 11, TP HCM. Khuôn viên rộng rãi, thoáng mát của KTX Đại học Sư Phạm TP HCM Hoạt động cắm trại tại KTX Thành tựuTrong suốt hơn 40 năm hình thành và phát triển, trường đã vinh dự hai lần được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng Ba (1986) và hạng Nhất (1996). Bên cạnh đó, trường đã nhiều lần được trao tặng bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân TP HCM về hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu và các thành tích xuất sắc trong các hoạt động đoàn thể, xã hội như các đợt vận động xây dựng nhà tình nghĩa, tổ chức các hoạt động hè, Ánh sáng văn hóa hè, Chiến dịch Tình nguyện Mùa hè xanh, … Ngoài ra trường còn hoàn thành tốt công tác giảng dạy quân sự, tự vệ và đào tạo sĩ quan dự bị và được Bộ Quốc phòng trao tặng bằng khen các năm 1984, 1985, 1993. Năm 2004, Trường đạt giải xuất sắc nhất cuộc thi SAMSUNG DigitAll HOPE 2004 và Cúp Vàng - giải thưởng về Công nghệ thông tin - Truyền thông châu Á - Thái Bình Dương APICTA 2005 (tổ chức tại Chiangmai, Thái Lan – 02/2006) với sản phẩm “Từ điển kí hiệu giao tiếp của người khiếm thính” cùng với nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các hội thi Nghiệp vụ Sư phạm - Văn nghệ - Thể dục thể thao toàn quốc và cấp Thành phố. Cựu Sinh viên nổi bậtĐại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là chiếc nôi sản sinh ra nhiều nhà lãnh đạo cấp cao của Chính phủ như:
Ngoài thành tựu nổi bật về mặt chính trị, sinh viên của trường còn nổi tiếng trong lĩnh vực nghệ thuật, sắc đẹp và điện ảnh. Một trong những ví dụ điển hình là sinh viên khoa văn Hoàng Thị Phương Thảo - Hoa khôi “Nữ sinh viên Việt Nam duyên dáng 2014” hay “Gương mặt đẹp nhất" tại cuộc thi Ngôi sao thời trang 2011 – Ngô Hồng Ân và “cô giáo kính vạn bông” Trương Quý Nhi – một trong những gương mặt khá nổi tiếng trong giởi trẻ hiện nay. Đại học Sư phạm tp.hcm đứng thứ mấy?Lần Đầu tiên Công bố Xếp hạng 49 trường Đại học Việt Nam. 1 tín chỉ bao nhiêu tiền Hcmue?IV. Hiện nay, các mức học phí năm 2021 – 2022 của HCMUE dự kiến như sau: Đối với sinh viên ngành Sư phạm sẽ được miễn học phí hoàn toàn 100%. Học phần lý thuyết: 357.000 VNĐ/tín chỉ. Học phần thực hành: 378.000 VNĐ/tín chỉ. Đại học Thăng Long đứng top bao nhiêu?Bảng xếp hạng các trường đại học ở Hà Nội. Trường đại học Sư phạm TP HCM có bao nhiêu cơ sở?Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh có 22 Khoa, 01 tổ trực thuộc; 14 Trung tâm; 01 Viện nghiên cứu Giáo dục; 01 Trường Trung học Thực hành; 01 Nhà xuất bản; 14 Phòng, Ban; 05 cơ sở đào tạo và phục vụ đào tạo; 41 ngành đào tạo ở trình độ Đại học, trong đó có 22 ngành đào tạo giáo viên và 19 ngành khác ... |