Chữ và từ khác nhau như thế nào năm 2024

�i đến chữ, ta thường nghĩ ngay đến chữ viết. Từ l�u, đ� l� c�ch ch�ng ta suy nghĩ về ng�n ngữ. Theo mẫu tự, chữ viết tự ph�n c�ch ra khỏi sự vật, đưa đến sự kh�c nhau giữa chữ v� vật. Nhưng nhờ thế m� ng�n ngữ �t�ch khỏi thế giới v� trở th�nh một l�nh vực tự động, một l�nh vực c� thể suy nghĩ�, theo Arild Utaker, trong một b�i viết b�n về Saussure. Từ đ�, ta c� ngữ học, một khoa học về chữ viết gắn liền với nghệ thuật viết v� đọc. V� cũng v� thế, ng�n ngữ trở th�nh �một vấn nạn triết l��: tương quan �giữa ng�n ngữ v� thế giới� hay n�i kh�c đi, tương quan �giữa chữ v� sự vật�. Mặt kh�c, chữ viết được xem như l� tượng trưng cho lời v� n� c� thể được ph�t �m. Do được thị gi�c h�a, nghĩa l� bị kh�ch thể h�a, lời tự biểu lộ ra trong chữ. Lời c� chữ như một tấm gương. Nhưng nếu lời l� ch�a kh�a của chữ th� n� lại bị lệ thuộc v�o chữ. Ngữ ph�p xem chữ vừa l� phản ảnh vừa l� ti�u phạm của lời. Rốt cuộc, sự đ�ng sai của lời chỉ c� thể t�m thấy trong chữ.

����� Saussure nh�n vấn đề một c�ch kh�c hẳn. Trong tiếng Ph�p, Saussure ph�n biệt langage (�hoạt động ng�n ngữ� hay ng�n ngữ n�i chung) với langue (ng�n ngữ n�i ri�ng). �Hoạt động ng�n ngữ� l� khả năng của con người c� thể tự diễn đạt qua h�nh thức k� hiệu. Khả năng n�y kh�ng chỉ d�nh ri�ng cho ng�n ngữ tự nhi�n nhưng m� cho tất cả mọi h�nh thức giao tiếp của con người. C�n �ng�n ngữ� (hay �tiếng�) l� tập hợp những k� hiệu được sử dụng bởi một cộng đồng để truyền đạt với nhau: tiếng Anh, tiếng Ph�p, tiếng Việt. Ngo�i ra, Saussure c�n ph�n biệt ng�n ngữ v� lời n�i. Ng�n ngữ c� t�nh chất x� hội v� độc lập với c� nh�n. Lời n�i l� sự sử dụng cụ thể những k� hiệu ngữ học, c� t�nh c�ch c� nh�n. Cả hai lệ thuộc lẫn nhau. Ng�n ngữ vừa l� c�ng cụ vừa l� sản phẩm của lời n�i. Với kh�i niệm n�y, Saussure ph�n biệt c�ch sử dụng ng�n ngữ với ch�nh ng�n ngữ được hiểu như l� to�n thể c�c k� hiệu.

Chữ viết, theo �ng, tự n� kh�ng phải l� th�nh phần của hệ thống nội tại của ng�n ngữ. Ng�n ngữ v� h�nh thức chữ viết của n� x�y dựng n�n hai hệ thống k� hiệu t�ch biệt nhau. Nhưng người ta vẫn xem như chữ viết l� tượng trưng cho ng�n ngữ. V� �chữ viết gắn với lời n�i m� n� tượng trưng chặt chẽ đến độ n� t�m c�ch cưỡng đoạt vai tr� ch�nh� của lời n�i. Một ng�n ngữ c� một truyền thống n�i độc lập với chữ viết th� ổn định hơn, nhưng ưu thế của chữ viết khiến ta kh�ng thấy được điều đ�. �Người ta thường cho rằng một ng�n ngữ bị mất đi nhanh hơn nếu kh�ng c� chữ viết. Điều n�y ho�n to�n sai.� Trong một số trường hợp, chữ viết rất c� thể l�m tr� ho�n những sự thay đổi trong một ng�n ngữ. Nhưng mặt kh�c, �sự vắng mặt của h�nh thức chữ viết� chẳng ảnh hưởng g� đến sự ổn định ng�n ngữ cả.

Nhưng do đ�u m� chữ viết c� ưu thế như vậy? Saussure cho rằng: v� h�nh thức chữ viết cho ta ấn tượng của một c�i g� bền vững v� th�ch hợp hơn �m thanh qua thời gian; �đối với hầu hết mọi người, ấn tượng nh�n th� r� r�ng hơn v� k�o d�i hơn ấn tượng �m thanh.� (�) �Ng�n ngữ văn chương gi�p l�m nổi bật hơn sự quan trọng kh�ng th�ch đ�ng d�nh cho chữ viết.� Ng�n ngữ văn chương c� tự điển v� c� ngữ ph�p. N� được giảng dạy ở trường ốc từ hết cuốn s�ch n�y đến cuốn s�ch kh�c. (�) những điều đ� khiến cho chữ viết trở n�n ưu ti�n khiến ta qu�n đi rằng ta học n�i trước khi học viết. Nhưng �Sự độc t�i của chữ viết c�n đi xa hơn.� Điều n�y xảy ra ở những nơi m� c�c t�i liệu viết đ�ng vai tr� chủ đạo, l� nơi m� h�nh thức viết đưa đến c�c ph�t �m sai lầm. Đ� l� một �hiện tượng ho�n to�n bệnh hoạn�. Nếu ta thử x�a bỏ h�nh thức chữ viết khỏi đầu �c, v� đồng thời vứt bỏ đi h�nh ảnh thị gi�c, ta c� nguy cơ bị bỏ lại với một vật v� h�nh th� kh� m� nắm bắt. �Kh�ng c� k� hiệu viết, một �m thanh chỉ c�n l� c�i g� rất mơ hồ� khiến �ch�ng ta cảm thấy bị lạc l�ng�, đến nỗi đối với những nh� ngữ học đầu ti�n chưa biết đến m�n sinh l� học �m thanh, ��bu�ng chữ c�i đi c� nghĩa l� mất đất đứng�. Chả thế m� tục ngữ Việt Nam c� c�u: �b�t sa g� chết� hay �lời n�i bay đi, chữ viết để lại.� K� một chữ tr�n giấy l� khẳng định sự hiện hữu v� đồng thời khẳng định tr�ch nhiệm của người k�.

Saussure đặt vấn đề: l�m sao để nghĩ về chữ m� kh�ng cần qua lời v� nghĩ về lời m� kh�ng cần qua chữ. Muốn vậy, phải t�ch lời ra khỏi chữ, mới c� thể nh�n thấy được bản lai diện mục của ng�n ngữ. Điều kiện để cho nỗ lực t�ch lời khỏi chữ l� nhờ hai biến cố: sự ra đời của m�n sinh l� học �m thanh (physiologie du son) v� sự ph�t minh ra m�y h�t (phonographe). M�y h�t lần đầu ti�n gi�p cho giọng n�i được giữ lại v� được kh�ch thể h�a m� kh�ng cần th�ng qua chữ viết. Lời n�i chiếm lại chức năng đ� bị tước mất. Giọng n�i c� thể được nghe m� kh�ng cần sự hiện diện của người n�i, cũng như một chữ c� thể đọc m� kh�ng cần sự hiện diện của người viết. Cũng như chữ viết, giọng n�i được kh�ch thể h�a v� do đ�, hiện diện một c�ch độc lập.

Dẫu vậy, ưu thế của chữ viết vẫn kh�ng hề mất. Nhất l� h�nh thức chữ in. Do nằm trong một h�nh thức ổn định với c�ng một khổ (tr�n giấy hay về sau n�y, tr�n m�n h�nh m�y vi t�nh), chữ kh�ng thể chen trước chen sau một c�ch t�y tiện, rườm r� như khi n�i m� l� một thứ ng�n ngữ sắp xếp theo tuyến t�nh, được bố tr� theo chức năng, biến ch�ng th�nh c�u k�o với c�c từ loại được ph�n bố, t�ch bạch r� r�ng khiến cho những � tưởng v� h�nh trở n�n dễ hiểu v� dễ truyền đạt: ng�n ngữ trở th�nh ti�u chuẩn h�a. Ch�ng trở n�n một biểu tượng bền vững, t�ch khỏi c�i m� n� biểu tượng, thuộc về một thế giới kh�c c� t�nh c�ch kh�ch quan gọi l� �thế giới chữ ghĩa�. C�c bản in được xem như một thứ ch�n l� ướp lại để d�nh cho hậu thế.

Nhu cầu học tập, nghi�n cứu, lưu trữ, truyền đạt v� giao lưu giữa ng�n ngữ n�y v� ng�n ngữ kh�c khiến cho chữ viết, d� kh�ng phản ảnh ho�n to�n lời n�i, vẫn l� h�nh thức thuận tiện nhất. Internet l� một bằng chứng. Kh�ng những thế, với c�c phương tiện kỹ thuật hiện đại về kỹ nghệ thu, ph�t �m lại khiến cho chữ viết c�ng l�c c�ng gần với lời n�i v� ngược lại. Tr�n truyền h�nh, những lời ph�t biểu trực tiếp của bất cứ c� nh�n n�o cũng c� thể biến th�nh chữ ngay lập tức sau đ�. Cũng thế, với một số loại iPhone đời mới, ta c� thể n�i ngay ra�chữ (speech to text). Qua c�c chatroom tr�n Internet, đối thoại bằng chữ viết trực tiếp qua, lại c� k�m th�m c�c x�c h�nh (emoticons) tượng trưng cho đủ thứ cảm x�c kh�c nhau, khiến cho người đối thoại c� cảm gi�c như đang sử dụng lời n�i bằng chữ.

John Lyons nhận x�t: �Do những nguy�n nh�n lịch sử v� văn h�a, mức độ tương ứng giữa ng�n ngữ viết v� ng�n ngữ n�i biến đổi đ�ng kể từ ng�n ngữ n�y sang ng�n ngữ kh�c. Nhưng trong tiếng Anh v� c�c ng�n ngữ kh�c vốn gắn b� với hệ thống chữ ghi �m, th� hầu hết, nếu kh�ng n�i l� tất cả, c�c c�u được n�i ra đều c� thể được đặt trong một quan hệ tương ứng với c�c c�u được viết ra.�

Trong phạm hạn hẹp của đề t�i, khi đề cập đến �chữ� ở đ�y, ch�ng ta sẽ hiểu vừa chỉ chữ viết vừa chỉ lời n�i.

Nghĩa

D� l� băng �m thanh hay bằng đồ h�nh (graphic), chữ l� những k� hiệu. Tự bản th�n, ch�ng chỉ l� h�nh thức chứ kh�ng phải l� chất liệu. Nếu mỗi chữ tượng trưng cho chỉ một điều n�o đ� v� chỉ điều đ� m� th�i th� chữ l� nghĩa/nghĩa l� chữ. Nghĩa, trong trường hợp n�y, l� c�i chứa đựng trong chữ đ� được cộng đồng bản ngữ chấp nhận v� tương đối ổn định. Nghĩa l�, chữ đ� trở th�nh từ vựng, được ghi v�o trong tự điển. Thực tế, trong nhiều trường hợp, ngay trong c�i �tương đối ổn định� đ�, nghĩa lắm khi kh�ng hề đi đ�i với chữ. Chẳng hạn như chữ �đi�. Đi l� động t�c di chuyển bằng ch�n hướng về ph�a trước, nhưng c� nhiều chữ đi lại c� nghĩa kh�c, thậm ch� kh�c hẳn: đi đ�m, đi kh�ch�Hay chữ �ăn�: từ chỗ l� động t�c bỏ thực phẩm v�o trong miệng, ta c� những chữ ăn như ăn c�nh, ăn ảnh, ăn gian� m� � nghĩa của ch�ng dường như chẳng c� li�n hệ g� mấy đến chuyện �ăn�.

Đi v�o l�nh vực sử dụng như trong b�o ch�, ch�nh trị, quảng c�o v� nhất l� trong văn chương, th� bi�n giới giữa chữ v� nghĩa lại c�ng mập mờ, bất định.

- Tin tức: The storm played a role in three deaths, two in a car accident and one because of a power line downed by the storm, officials said.(Cơn b�o �đ�ng vai tr�� trong ba c�i chết)

- ����X� luận:Western Europe is a patient in an iron lung. American economic and military aids provide with oxygen, but it cannot live and breathe by itself. (T�y �u l� một con bệnh thở bằng phổi nh�n tạo. Viện trợ kinh tế v� qu�n sự Mỹ cung cấp cho n� dưỡng kh�, nhưng n� kh�ng thể tự sống v� thở một m�nh/Arthur Koestler, New York Times, 1950):

- ����Thơ: C�n tương lai kia anh mang bỏ giữa rừng/n�ng nhỏ xuống tr� nhớ/một khung trời mưng mủ, ch�ng đặt giữa vũng tay n�ng/t�i vuốt ve vết thương (Nh. Tay Ng�n)

- ����Văn: �tiếng h�t truyền nhiễm sang ph�ng b�n kia, những �m thanh vỡ bờ từ hai ph�a, những lời chuyển động rầm rộ, dồn dập xo�y v�o kh�ng gian hạn hẹp tr�o ra b�n ngo�i h�nh lang (Đặng Ph�ng Qu�n)

Trong những c�u vừa tr�ch dẫn, chữ v� nghĩa kh�ng những kh�ng đi đ�i, m� c�n tương phản nhau, va chạm nhau, đụng độ nhau, đến độ chữ dường như theo đ�ng chữ, nghĩa theo đ�ng nghĩa.

Tương quan chữ/nghĩa quả l� một tương quan v� c�ng lỏng lẻo!

Lợi dụng đặc điểm đ�, người ta tạo ra tu từ học, l� khoa truyền đạt nghệ thuật thuyết phục, nghệ thuật n�i hay, tức l� khoa h�ng biện. Trong một x� hội c� tổ chức, sức mạnh thể chất kh�ng c�n chỗ dứng trong những cuộc tranh chấp th� chữ l� vũ kh� duy nhất để g�y ảnh hưởng đến người kh�c, trong t�a �n hay giữa đ�m đ�ng. Theo định nghĩa xưa cũ của người Sicilien, �Nghệ thuật tu từ l� người thợ (m� cũng l� người thầy) của sự thuyết phục�. Đ� l� nghệ thuật sắp đặt chữ để điều khiển, để chinh phục người kh�c.

V� cũng từ đặc điểm đ� m� c� văn chương.

N�i chung, hoạt động ng�n ngữ, tức l� đưa ng�n ngữ v�o đời sống, chẳng c� g� kh�c hơn l� sự vận dụng nghĩa của chữ, đưa đến hiện tượng biến đổi nghĩa. �Sự biến đổi � nghĩa của từ l� một trong những h�nh thức hoạt động cơ bản của hệ thống từ vựng để đ�p ứng nhu cầu về c�c phương tiện biểu đạt�, theo c�ch n�i củaL� Đ�nh Tư & Vũ Ngọc C�n.

Nhưng nghĩa l� g�? Nghĩa của một chữ l� sự thống nhất k�p của t�n, tức l� k� hiệu (sign), v� nghĩa. Một tương quan hỗ tương giữa t�n v� nghĩa. Nhờ đ� m� người ta c� thể bi�n soạn từ điển dựa theo chữ c�i v� � niệm. Theo Saussure, trong một t�i liệu mới được t�m thấy v� xuất bản v�o năm 1996 �Ecrits de linguistique g�n�rale�, chữ v� � tưởng, tức l� nghĩa của n�, kh�ng thể khảo s�t như l� những �thực thể� độc lập đối với nhau. Một k� hiệu chỉ thực sự hiện hữu đối với người n�i x�t như một to�n thể, nghĩa l� x�t như chữ k�m theo với nghĩa của n�. Để l�m r� nghĩa, c� thể so s�nh chữ, k� hiệu ngữ học, với c�c hệ thống k� hiệu kh�c. Chẳng hạn như hệ thống k� hiệu h�ng hải: đ� l� những cờ hiệu với m�u sắc kh�c nhau. Khi một l� cờ hiệu bay giữa nhiều l� cờ kh�c tr�n cột buồm, th� chỉ c� hai �hiện hữu�: đầu ti�n l� một mảnh vải đỏ hay xanh, thứ hai đ� l� một k� hiệu hay l� một vật được người nhận thấy n� g�n cho một � nghĩa n�o đ�. N�i một c�ch kh�c, một mảnh vải chỉ hiện hữu độc lập như l� một sự vật vật chất �v� nghĩa�. Đ�y cũng l� quan điểm của Kant về sự-vật-tự-n� (noum�ne): sự-vật-tự-n� l� bất khả tri. N� chỉ l� một c�ch xuất hiện qua gi�c quan, nghĩa l� một hiện tượng, chỉ l� một c�ch nh�n.

Chữ cũng thế, chỉ l� những đường n�t v� nghĩa vẽ ra tr�n giấy. H�y h�nh dung như khi ta nh�n thấy một văn bản viết bằng tiếng � Rập hay một văn bản cổ khắc tr�n đ�. N� sẽ chỉ hiện hữu đối với chủ thể dựa v�o c�i � tưởng m� chủ thể gắn v�o đ�. Ngược lại, � nghĩa chỉ hiện hữu bằng v� xuy�n qua k� hiệu. Do đ�, �� nghĩa kh�ng t�ch rời khỏi k� hiệu�, c�n k� hiệu th� �kh�ng xứng đ�ng mang t�n của ch�ng nếu kh�ng c� � nghĩa.�

Ta c� thể h�nh dung quan hệ giữa k� hiệu (chữ), � tưởng v� sự vật ngoại giới như sau:

����������������������� Chữ ��� �������� nghĩa�� �������� sự vật

Như thế, kh�ng phải l� những đặc t�nh cố hữu của sự vật, nhưng ch�nh những � tưởng m� ch�ng ta tự tạo ra, kiến tạo n�n nghĩa của chữ. � tưởng kh�ng hề nằm ngo�i chữ. Chữ kh�ng phải l� một thực thể năm ngo�i (� thức) ch�ng ta. Cần nhấn mạnh, khi n�i quan hệ giữa k� hiệu v� � tưởng kh�ng c� nghĩa đ� l� quan hệ c� nh�n, l� � định chủ quan của mỗi c� nh�n. Nếu c� nh�n n�o cũng tự đặt cho m�nh một � nghĩa ri�ng th� kh�ng c� ng�n ngữ.� �Nghĩa l� những li�n hệ, kh�ng phải l� những li�n hệ tất yếu m� l� li�n hệ phản ảnh, l� quy ước được x�y dựng trong cộng đồng bản ngữ. Nghĩa l� những li�n hệ được x�c lập trong nhận thức những c�i m� n� l�m t�n hiệu (k� hiệu).�

Mặt kh�c, theo Stephen Ullman, th� �tương quan t�n � nghĩa� kh�ng phải l� tương quan đơn giản từ với từ, nghĩa l� một t�n cho một nghĩa. Thực ra th� ta c�:

- một nghĩa cho nhiều t�n: hiện tượng đồng nghĩa (synonymy)

- nhiều nghĩa cho một t�n: hiện tượng đồng �m (homonymy)

- nhiều nghĩa cho một t�n: hiện tượng đa nghĩa (polysemy)

trong đ�, hiện tượng đa nghĩa l� hiện tượng then chốt của tất cả ngữ nghĩa luận về chữ.

Cần lưu �: rất dễ lẫn lộn giữa từ đồng �m v� từ đa nghĩa. Theo Ullman, giữa từ đồng �m v� từ đa nghĩa, c� một sự nhập nh�e. Cả hai đều dựa tr�n nguy�n tắc tổng hợp của một chữ m� c� nhiều nghĩa. Trong l�c chữ đồng �m bao gồm sự kh�c nhau giữa hai chữ v� ngữ nghĩa ho�n chỉnh của ch�ng th� đa nghĩa nằm b�n trong một chữ v� n� t�ch ra nhiều nghĩa kh�c nhau.

Đa nghĩa c� thể hiểu theo hai c�ch:

- đồng đại (synchronic): một chữ c� hơn một nghĩa

- lịch đại (diachronic): một chữ c� thể duy tr� nghĩa cũ trong l�c vẫn c� thể mang th�m nghĩa mới.

Michel Br�al (1832-1915), người tạo ra hạn từ �semantics� (ngữ nghĩa luận), giải nghĩa nguy�n nh�n của hiện tượng đa nghĩa: Nghĩa mới, d� thuộc loại n�o, kh�ng chấm dứt nghĩa cũ, cả hai đều tồn tại b�n cạnh nhau. Ngay khi một nghĩa mới th�m v�o một chữ, n� tự tăng l�n v� sản xuất những v� dụ mới, về h�nh thức th� tương tự, nhưng kh�c nhau về gi� trị.

Ch�nh c�i khả năng đặc th� đ� của chữ khiến cho nghĩa trở n�n mơ hồ, bất x�c. V� t�nh mơ hồ n�y� l� hiện tượng trung t�m của ngữ nghĩa diễn giải. Vận dụng nghĩa của chữ, như đề cập ở đoạn tr�n, ch�nh l� vận dụng t�nh mơ hồ n�y, nghĩa l� vận dụng hiện tượng đa nghĩa. Theo W. M. Urban, sự kiện một k� hiệu, tức l� một chữ, c� thể n�i về một sự vật đồng thời vẫn kh�ng ngừng n�i về một sự vật kh�c khiến cho ng�n ngữ trở th�nh một dụng cụ sắc b�n cho vấn đề tri thức. Sự t�ch lũy nghĩa trong chữ, �sự tăng cường chồng chất� (accumulated intension) � nghĩa tạo n�n sự bất x�c nhưng đồng thời cũng l� nguồn suối� v� quyền năng của ng�n ngữ. N� khiến cho ng�n ngữ c� thể diễn tả bất cứ một hiện thực n�o. Trong ng�n ngữ tự nhi�n, mỗi một từ c� một căn cước ri�ng t�ch biệt với c�c từ kh�c nhưng đồng thời mang một dị t�nh nội tại (intern heterogeneity), t�nh đa dạng (plurality), nghĩa l� c�ng một chữ lại c� nhiều nghĩa kh�c nhau t�y theo từng ngữ cảnh. Kh�c với từ đồng �m, dị t�nh n�y kh�ng ph� hủy t�nh đồng nhất của chữ, bởi v� � nghĩa của ch�ng c� thể được sắp xếp v� � thức ngữ học của người n�i tiếp tục nhận biết một � nghĩa n�o đ� trong nhiều � nghĩa.

Vậy, đa nghĩa kh�ng phải l� một hiện tượng bệnh l�, m� tr�i lại, l� hiện tượng khỏe mạnh của ng�n ngữ. Một ng�n ngữ kh�ng c� từ đa nghĩa sẽ l� một bảng từ vựng v� c�ng tận. Ch�ng ta cần một hệ thống từ vựng thuận tiện, mềm dẻo, co d�n để truyền đạt, trao đổi nhiều biến dạng của kinh nghiệm nh�n sinh. N�i kh�c đi, bản chất của hệ thống từ vựng cho ph�p sự chuyển nghĩa. Điều n�y gi�p ng�n ngữ dễ tiếp nhận sự c�ch t�n, dễ d�ng cho sự đổi mới.

Sự đa nghĩa x�c định t�nh c�ch mở của kết cấu chữ. Dung lượng nghĩa của mỗi một chữ l� kh�ng x�c định.

C�nh l� để chỉ bộ phận trong th�n thể chim v� một số c�n tr�ng, d�ng đểbay. Nhưng rồi nghĩa của n� mở rộng ra th�nh c�nh m�y bay, c�nh hoa, c�nh cửa, c�nh tủ, c�nh ng�i sao, c�nh quạt, c�nh tay; xa hơn l� c�nh rừng, c�nh đồng; xa hơn nữa l� c�nh tả, c�nh hữu, phe c�nh, c�nh đ�n �ng�T�m lại, từ chỗ chỉ mở rộng ra với những g� c� đ�i ch�t tương tự n�o đ�, chữ �c�nh� được d�ng để chỉ những g� c� mối li�n hệ rất mờ nhạt v� đến chỗ dường như kh�ng c� ch�t li�n hệ n�o với nghĩa nguy�n thủy. N� ho�n to�n trừu tượng. Chưa hết, nghĩa của chữ c�nh vẫn chưa (hoặc) kh�ng hề chấm dứt. Tuy chưa ai d�ng, chưa ai cảm nhận, chưa ai kh�m ph�, v� số khả năng vẫn c�n trước mặt: c�nh biển, c�nh t�nh, c�nh gi�, c�nh trời, c�nh đ�m, c�nh v�n v�n�

Chữ đi: đi bộ, đi chệch, đi cống, đi đ�m, đi đứt, đi ph�p, đi kh�ch, đi k�m, đi m�y về gi�Theo L� Quang Thi�m, động từ �đi� c� đến 18 nghĩa kh�c nhau; trợ từ �đi� c� 4 nghĩa; chỉ c� ph� từ �đi� l� một nghĩa.

Chữ �ăn�: ăn cưới, ăn Tết, ăn nhậu, ăn nằm, ăn sương, ăn hiếp, ăn quỵt, ăn gian, ăn thua, ăn khớp, ăn ảnh�Ng� Nguy�n Dũng c� một b�i ph�n t�ch rất th� vị về chữ ăn .

Chưa hết, nghĩa của chữ c�nh hay đi hay ăn vẫn chưa (hoặc) kh�ng hề chấm dứt. Tuy chưa ai d�ng, chưa ai cảm nhận, chưa ai kh�m ph�, v� số khả năng vẫn c�n trước mặt: c�nh biển, c�nh t�nh, c�nh gi�, c�nh trời, c�nh đ�m, c�nh v�n v�n�; đi trời, đi s�ng, đi ngoan, đi vui, đi v�n v�n�; ăn gi�, ăn nương, ăn phiến, ăn đỏ, ăn v�ng�ăn v�n v�n.

L� Đ�nh Tư & Vũ Ngọc C�n nhận x�t: �Sự biến đổi � nghĩa của từ thực chất l� lấy một từ để biểu đạt một số loại sự vật c� quan hệ gần gũi với nhau về một phương diện n�o đấy, cho n�n giữa c�c nghĩa của từ nhiều nghĩa vẫn c� những mối li�n quan nhất định. Sự kh�c nhau giữa c�c nghĩa của từ nhiều nghĩa kh�ng phải l� sự kh�c nhau ho�n to�n: sự biến đổi � nghĩa ở đ�y thường đi theo xu hướng l�m thay đổi một th�nh phần � nghĩa n�o đấy của từ.�

Nhận định n�y kh�ng c� g� sai nếu x�t tr�n những nghĩa m� ta hiện c� về một từ, tức l� t�nh c�ch lịch đại, như đ� được ghi trong tự điển. Sở dĩ ta t�m thấy giữa �c�nh chim� v� �c�nh cửa� c� sự quan hệ gần gũi hay tương tự, kh�ng phải vốn ch�ng đ� gần gũi hay tương tự sẵn trước khi c� chữ c�nh cửa. Ta chỉ t�m thấy sự li�n hệ khi chữ �c�nh cửa� đ� ổn định, nghĩa l� đ� biến th�nh từ vựng. Nghĩa l� tương quan đến sau sự s�ng tạo. Điều đ� cho thấy, kh�ng phải c� một số loại từ n�o đ� c� bản chất đa nghĩa h�nh th�nh �từ đa nghĩa� c�n những từ kh�c th� kh�ng. Đa nghĩa l� một hiện tượng ngữ nghĩa, trừ một số rất giới hạn c�c thuật ngữ khoa học, dường như c� thể rơi v�o bất cứ từ ngữ n�o. Nhờ thế m� với một số lượng �m thanh v� k� hiệu hữu hạn, con người c� thể diễn tả một số lượng v� hạn c�c hiện tượng ngoại giới v� t�m giới. Thế giới của chữ v� nghĩa, do vậy, m� cứ tăng l�n kh�ng ngừng v� kh�ng c� chỗ kết th�c.

Nghĩa đen v� nghĩa b�ng

Dựa theo nghĩa hiện c� sẵn của một từ đa nghĩa, người ta ph�n loại ch�ng: nghĩa gốc/nghĩa ph�i sinh; nghĩa tự do/ nghĩa hạn chế; nghĩa thường trực (nghĩa đ� ổn định tức l� nghĩa từ vựng)/nghĩa kh�ng thường trực (nghĩa ngữ cảnh trong nghệ thuật). Thực tế, một từ c� nghĩa mới, bao giờ n� cũng mới lạ, v� dường như chẳng dựa tr�n một ti�u chuẩn n�o cả. N� xuất hiện từ một sự kiện x� hội hay t�m l� ho�n to�n t�nh cờ. Nhất l� từ trong s�ng tạo thơ văn. Nghĩa mới th�m v�o, do đ�, dường như c� một sự kh�c biệt n�o đ� so với nghĩa đ� được biết, được gọi l� nghĩa b�ng. Th�nh thử, theo một sự ph�n loại tổng qu�t cổ điển, từ đa nghĩa c� thể ph�n th�nh hai: nghĩa đen v� nghĩa b�ng. Theo L� Đ�nh Tư & Vũ Ngọc C�n, �đ�y chỉ l� c�ch gọi kh�c của nghĩa cơ bản v� nghĩa mở rộng, chỉ c� điều kh�i niệm nghĩa b�ng theo c�ch hiểu th�ng thường c� nội h�m hẹp hơn nghĩa mở rộng, v� do đ�, người ta thường n�i tới nghĩa b�ng trong những trường hợp nghĩa mở rộng gợi ra sự li�n tưởng nước đ�i hay hiệu quả văn học.�

Kh�i niệm nghĩa đen v� nghĩa b�ng đ� được Aristotle đề cập đến trong khi b�n về ẩn dụ trong hai t�c phẩm Poetics v� Rhetoric. �ng ph�n biệt ra những chữ th�ng thường được sử dụng trong c�ch d�ng h�ng ng�y v� những chữ xa lạ, tức l� chữ đặc biệt, n�i t�m lại l� tất cả những g� kh�c với c�ch d�ng th�ng thường, l� chữ c� nghĩa tho�t ra khỏi sự tầm thường, dung tục, được d�ng trong ẩn dụ.

C�sar Chesneau Dumarsais, trong t�c phẩm �Tropes� (dụ ph�p), cho nghĩa b�ng� thuộc về �dụ th�i� (figures) l� h�nh th�i trong đ�, �người ta cho một chữ một nghĩa r� r�ng kh�ng thuộc về chữ đ�. Tiếp nối Dumarsais, Fontanier mở rộng th�m v� đi s�u hơn v�o bản chất của kh�ng những �những dụ th�i m� tất cả dụ th�i�. Với l� thuyết về dụ th�i, Fontanier ph�n biệt r� r�ng vai tr� của nghĩa b�ng v� nghĩa đen trong ng�n ngữ.

Theo Fontanier, � tưởng của con người được biểu hiện ở chữ. Chữ th� d�nh liền với nghĩa. �ng ph�n ra ba loại nghĩa:

- Nghĩa kh�ch quan (sens objectif) (của một mệnh đề): l� nghĩa m� n� c� một c�ch tương đối về sự vật m� dựa v�o đ� n� h�nh th�nh. C� nhiều loại nghĩa kh�ch quan: thể từ hay tĩnh từ, hoạt động hay thụ động, tuyệt đối hay tương đối�N�i t�m lại, nghĩa kh�ch quan l� loại nghĩa c� t�nh c�ch ngữ ph�p.

- Nghĩa đen (sens litt�ral): l� nghĩa xuất ph�t từ chữ hiểu s�t theo chữ (� la lettre), nghĩa l� những chữ được hiểu theo c�ch tiếp nhận ch�ng trong c�ch d�ng th�ng thường, l� nghĩa trực tiếp đến với tinh thần của những người th�ng hiểu thứ ng�n ngữ đ�.

Nghĩa đen chỉ lệ thuộc v�o một chữ duy nhất, hoặc l� nguy�n thủy (primitif), tự nhi�n v� ri�ng (naturel et propre), hoặc l� từ ph�t sinh (d�riv�) v� c� thể chuyển nghĩa (tropologique). Ph�p chuyển nghĩa xảy ra, hoặc do nhu cầu v� do sự mở rộng, để bổ sung cho những chữ thiếu một số � tưởng n�o đ� trong ng�n ngữ; hoặc do sự chọn lựa v� do dụ th�i, để tr�nh b�y những � tưởng dưới những h�nh ảnh sống động hơn v� g�y ấn tượng hơn c�c k� hiệu ri�ng của ch�ng.

- Nghĩa tinh thần (sens spirituel): c�n gọi l� nghĩa quanh co (d�tourn�) hay nghĩa b�ng (figur�) l� nghĩa m� nghĩa đen l�m ph�t sinh trong tinh thần do t�nh huống diễn ng�n, do giọng n�i hay do li�n hệ giữa những � tưởng được diễn tả ra với những � tưởng kh�ng được diễn tả. Gọi l� tinh thần v� tất cả đều thuộc về tinh thần v� v� tinh thần tạo n�n n� hay t�m thấy n� . N� kh�ng hiện hữu đối với những ai chỉ hiểu s�t theo từng chữ, đối với những ai kh�ng hề biết rằng chữ (lettre) th� l�m mất đi c�n tinh thần th� l�m sống lại.

Trong lời tựa cho Les figures du discours được t�i bản hơn 200 năm sau ng�y Fontanier mất, G�rard Genette viết: �Dụ th�i�, tức l� nghĩa b�ng, �chỉ hiện hữu chừng n�o m� người ta đối nghịch với n� một � tưởng nghĩa đen�. N�i c�ch kh�c, đen/b�ng l� hai mặt đối lập của nghĩa.

C� lẽ nếu kh�ng c� hiện tượng đa nghĩa th� sự ph�n chia đen/b�ng kh�ng g�y ra một hậu quả g� trầm trọng. Đơn giản l� v�, ai th�ch loại nghĩa n�o th� cứ thoải m�i sử dụng chữ li�n hệ. Kh�ng c� g� d�nh d�ng đến c�i g�. C�i phiền l� cả hai (hoặc nhiều) nghĩa đều c�ng d�ng chung một chữ. Tưởng tượng c�i cảnh hai (hay nhiều) người đ�n �ng c� c�ng chung một vợ hay nhiều người đ�n b� c� c�ng chung một chồng. N� khiến nghĩa n�y chen lộn với nghĩa kia, tạo n�n một sự nhập nh�e. Sự chen lộn được tận dụng để biến th�nh một nghệ thuật: nghệ thuật tu từ. V�o c�c thế kỷ 17, 18, xuất ph�t từ sự tranh c�i ở to� �n v� ngo�i quần ch�ng, nghệ thuật tu từ được hệ thống h�a th�nh c�c quy luật, được soạn th�nh s�ch, l� bản chỉ nam cho c�c m�n sinh muốn trở th�nh những tay h�ng biện. Do d�nh l�u đến chuyện gi�o dục, nơi cần phải xem x�t thử c� n�n được cho ph�p dạy dỗ hay kh�ng, dạy ở đ�u v� l�c n�o, sự t�ch bạch đen/b�ng lại c�ng quan trọng v� cần thiết. Thomas Hobbes khẳng định: hệ thống � niệm con người chủ yếu l� nghĩa đen. Ng�n ngữ nghĩa đen l� phương tiện th�ch hợp duy nhất để diễn tả nghĩa của n� một c�ch r� r�ng v� x�c lập ch�n l�, gi�p cho c�c triết gia l� luận đ�ng, c�n nghĩa b�ng l� một sự lệch ra khỏi ti�u phạm. N� trở th�nh một điều độc hại.

Khuynh hướng t�n s�ng nghĩa đen trong lịch sử tu từ học như c�ch nh�n của Hobbes được Richards gọi một c�ch h�nh tượng l� sự �m� t�n nghĩa đen� (proper meaning superstition). M� t�n nghĩa đen l� niềm tin sai lầm cho rằng mỗi một chữ c� một � nghĩa đặc th�, r� r�ng m� mọi người đều c� thể hiểu một c�ch dễ d�ng. Theo Richards, nghĩa kh�ng hiện hữu trong chữ, nhưng trong con người như l� kết quả của kinh nghiệm m� họ đ� c� về cuộc đời. Xem quan niệm nghĩa đen l� m� t�n, Richards tấn c�ng trực tiếp v�o l� thuyết quả quyết rằng chữ chứa đựng nghĩa v� khi người ta sử dụng chữ, ch�ng c� thể truyền đạt c� hiệu quả. L� những biểu tượng quy ước c� t�nh c�ch độc đo�n, chữ kh�ng hề c� nghĩa vốn sẵn. Giống như những con kỳ nh�ng thường đổi m�u sắc t�y theo m�i trường chung quanh, chữ, theo Richards, nhận c�i nghĩa của ngữ cảnh trong đ� một c� nh�n gặp phải. Điều n�y cho thấy rằng �hầu hết chữ, khi ch�ng chuyển từ ngữ cảnh n�y đến ngữ cảnh kh�c, thay đổi nghĩa của ch�ng.� N�i một c�ch kh�c, nghĩa của chữ l� ho�n to�n tương đối.

Saussure b�n về nghĩa đen v� nghĩa b�ng với một c�i nh�n kh�c. Cũng trong c�ng t�i liệu đ� đề cập ở tr�n,� đoạn 23 tựa đề �Sens propre et sens figur�, Saussure x�c định �Nếu chữ kh�ng gợi n�n � tưởng của một sự vật vật chất, th� tuyệt đối kh�ng c� g� c� thể định r� � nghĩa một c�ch kh�c hơn l� bằng con đường ti�u cực�. Sao gọi l� ti�u cực? Ti�u cực, nghĩa l� một chữ kh�ng thể tự đứng một m�nh nếu kh�ng c� những chữ kh�c với n� kết hợp nhau trong một hệ thống tương quan bổ sung v� đối nghịch. Khi t�n của một sự vật được sử dụng cho nhiều điều kh�c nhau, ��nh s�ng� chẳng hạn: ��nh s�ng� của mặt trời, ��nh s�ng� của lịch sử, ��nh s�ng� của đất nước, th� người ta thường cho rằng c� một nghĩa mới (gọi l� nghĩa b�ng) được tạo ra. Thực ra, nghĩa n�o cũng l� kết quả của tương quan.� Chỉ c� thể c� nghĩa b�ng nếu nghĩa của chữ l� �x�c định� (positif), nghĩa l� khi n�o chữ c� một gi� trị tuyệt đối do mang trong ch�nh n� những �đặc t�nh của sự vật� (propri�t�s de choses), những đặc t�nh tự ch�ng hiện hữu ho�n to�n độc lập với ng�n ngữ. V� dụ như những chữ mặt trăng, mặt trời, đ�n b� phải được kiến tạo bằng những đặc t�nh x�c định của mặt trăng, mặt trời, đ�n b� l� những sự vật m� ch�ng tượng trưng. Nhưng điều đ� l� ho�n to�n bất khả. Vậy th�, �Kh�ng c� sự kh�c biệt giữa nghĩa đen v� nghĩa b�ng của chữ (hoặc l�: chữ kh�ng hề c� nghĩa b�ng n�o kh�c hơn nghĩa đen), bởi v� nghĩa của ch�ng l� ho�n to�n ti�u cực�, theo Saussure.

Kh�c với Saussure b�n về nghĩa tr�n quan điểm k� hiệu học, Lakoff b�i b�c nghĩa đen tr�n quan điểm �ngữ học nhận thức� (cognitive linguistics). Nh�n qua d�ng lịch sử, Lakoff nhận thấy rằng c�i gọi l� nghĩa đen được người ta xem như l� hiển nhi�n, v� v� l� hiển nhi�n n�n kh�ng ai mất c�ng b�n c�i. Rốt cuộc, theo �ng, c� một thứ �l� thuyết về nghĩa đen� tiềm ẩn trong mọi c�ch l� luận về ng�n ngữ, d� trong thực tế, kh�ng c� ai tự nhận m�nh l� t�c giả của một l� thuyết như thế . Kh�i niệm đầu ti�n v� căn bản của l� thuyết n�y l� t�nh tự trị ngữ nghĩa (semantic autonomy). Một diễn đạt ng�n ngữ l� tự trị nếu nghĩa của n� ho�n to�n l� của ri�ng n�, kh�ng c� một� � nghĩa n�o xuất ph�t từ ẩn dụ, cũng chẳng c� tương quan n�o với những � niệm kh�c nằm ngo�i nghĩa cũ. Tự trị ngữ nghĩa cũng l� tự trị v� � niệm (nonconceptional autonomy), cho rằng hoặc l� kh�ng c� � niệm hoặc l� � niệm chẳng c� vai tr� g� trong việc h�nh th�nh � nghĩa. Chữ v� c�u chỉ c� nghĩa xuy�n qua c�i ch�ng chỉ định ở ngoại giới, kh�ng qua nhận thức con người (mind-free).

Lakoff ghi nhận ba điểm ch�nh được bao h�m trong quan niệm về nghĩa đen:

- Nếu một diễn đạt ng�n ngữ l� ng�n ngữ c� t�nh quy ước v� th�ng thường, th� n� c� t�nh chất tự trị về mặt ngữ nghĩa v� do đ�, c� thể quy chiếu với hiện thực.

- Kh�ng một ng�n ngữ quy ước v� th�ng thường n�o l� c� t�nh chất ẩn dụ.

- Kh�ng ẩn dụ n�o l� nghĩa đen.

Trong trường hợp đ�, một c�u chỉ c� thể c� nghĩa nếu n� diễn tả một mệnh đề c� thể đ�ng hay sai, nghĩa l� c� thể biểu trưng một trạng th�i sự việc (state of affairs) trong một thế giới kh�ch quan, v� niệm. Hiện thực kh�ch quan bao gồm những trạng th�i trong thế giới ho�n to�n độc lập với tư duy con người. Thế giới đ� gồm những sự vật, đặc t�nh sự vật, tương quan giữa c�c vật, loại sự vật. Những � tưởng trong ng�n ngữ quy ước diễn tả được tất cả những điều đ�. Do đ�, ch�n l� hay sai lầm l� tuyệt đối.

Lakoff gọi quan điểm n�y l� kh�ch quan chủ nghĩa, theo đ�, một � tưởng ẩn dụ c� thể chỉ c� nghĩa nếu n� c� thể được cải tả (paraphrase) th�nh một ng�n ngữ phi-ẩn dụ, nghĩa l� nghĩa đen. Kh�ch quan chủ nghĩa, theo �ng, l� một �ngụy luận�, v� n� kh�ng thừa nhận ch�n l� hay sai lầm li�n quan đến hệ thống � niệm. Kh�i niệm nghĩa đen l� ho�n to�n sai lầm, kh�ng th�ch hợp với sự ph�n t�ch ng�n ngữ tự nhi�n thực sự.

Sự b�i b�c nghĩa đen, theo t�i, kh�ng c� nghĩa l� b�i b�c sự hiện hữu của một nghĩa đầu ti�n, nghĩa gốc của chữ. V� lại c�ng kh�ng c� nghĩa l� để đề cao nghĩa b�ng. N�i đ�ng hơn, b�i b�c nghĩa đen c� nghĩa l� b�i b�c một quan niệm cho rằng nghĩa đen l� nghĩa ti�u chuẩn m� từ đ� c�c nghĩa kh�c đều dựa v�o. Nhiều nghĩa kh�c � nghĩa b�ng - của chữ xuất hiện do mối tương quan với những chữ kh�c trong cấu tr�c v� do mối tương quan v�i hiện thực, chứ kh�ng chỉ �dựa� v�o nghĩa đen. Từ �nghĩa đen�, thực ra, l� một h�nh thức �ẩn dụ chết�, v� từ l�u đ� biến th�nh từ vựng. Nghĩa đen của một chữ cũng chỉ l� một nghĩa trong nhiều nghĩa kh�c, nằm trong hiện tượng từ đa nghĩa. �

Lakoff cho rằng hạn từ �nghĩa đen� đ� c� mặt v� kh�ng thể biến mất, n�n �ng đề nghị sử dụng từ �nghĩa đen� như một chức năng hữu �ch d�ng như một hạn từ phi-kỹ thuật, tiện dụng hoặc như l� nguồn của một ẩn dụ.

Chữ/nghĩa mới

Ng�n ngữ l� dụng cụ năng động nhất trực tiếp li�n quan đến mọi sinh hoạt h�ng ng�y của con người. Đ� l� một vật sống, chịu ảnh hưởng của c�c biến động diễn ra trong hiện thực. Theo thời gian, một số chữ đi v�o b�ng tối, bị qu�n l�ng v� c� thể biến mất. Một số chữ kh�c c� thể vẫn c�n, nhưng biến nghĩa. Trong l�c đ�, nhiều chữ mới được khai sinh, tăng cường th�m số lượng từ vựng để đ�p ứng với nhu cầu th�ng tin v� c�c nhu cầu kh�c. C� những chữ do con người (nh� văn, nh� thơ, nh� khoa học, nh� b�o...) chủ động s�ng tạo nhằm diễn tả những kh�i niệm, sự kiện hay những � tưởng mới. Nhưng cũng c� nhiều chữ tự động khai sinh, đ�i khi khai sinh một c�ch đột ngột, do những biến cố lớn g�y chấn động v� l�m x�o trộn đời sống mọi người. Năm 2000 chẳng hạn, trong cuộc bầu cử tổng thống g�y ra nhiều tranh c�i nhất trong lịch sử bầu cử ở Mỹ, "chad" l� từ nổi bật h�ng đầu, k�o theo nhiều từ kh�c được khai sinh do việc đếm phiếu ở� bang Florida: hanging chad (ch�c treo), bulging chad (ch�c lồi), dimpled chad (ch�c l�m), pregnant chad (ch�c c� bầu) hay hand recount (đếm phiếu bằng tay), butterfly ballot (phiếu bướm)... Năm 2001, biến cố 11/9 khai sinh một loạt từ, từ những từ cũ được th�m nghĩa cho đến những từ ho�n to�n mới. Ch�ng được trui r�n trong biến cố v� những hậu quả tất yếu của n� để từ trong b�ng tối, ch�ng bắn vọt v�o sinh hoạt h�ng ng�y. V� rồi, qua tay những nh� bi�n soạn tự điển (lexicographers), ch�ng từng bước trở th�nh ng�n ngữ ch�nh thức được ghi v�o tự điển.

H�ng năm, người ta ước t�nh c� chừng 800 từ vựng mới gọi l� neologism th�m v�o trong tiếng Anh. Để c� từ mới, Peter Sokolowski, cộng t�c vi�n bi�n tập của C�ng ty bi�n soạn tự điển Merriam-Webster's Collegiate� Dictionary, cho biết: �Ch�ng t�i theo dấu những con chữ (�) năm n�y qua năm kh�c cho đến khi ch�ng t�i cảm thấy nghĩa của ch�ng đ� ổn định đủ để cho ch�ng v�o trong tự điển�. H�y thử xem một số chữ mới đ� được đưa v�o tự điển Merriam-Webster's Collegiate� Dictionary năm 2011:

crowdsourcing: the practice of obtaining information from a large group of people who contribute online (thực h�nh t�m kiếm th�ng tin từ một nh�m đ�ng người tr�n mạng).

m-commerce: a business transaction conducted using a mobile electronic device (một dịch vụ kinh doanh được thực hiện bằng một thiết bị điện tử di động).

bromance (gh�p bro (ther) v� romance): a close nonsexual friendship between men (t�nh bạn th�n thiết l�nh mạnh giữa những người đ�n �ng)

boomerang child: a young adult who returns to live at his or her family home especially for financial reasons (một thiếu ni�n trở về sống với cha mẹ v� c� kh� khăn về t�i ch�nh/hồi gia).

helicopter parent: a parent who is overly involved in the life of his or her child (một người cha hay mẹ d�nh d�ng qu� mức đến cuộc sống của con c�i, như chiếc m�y bay trực thăng bay v�ng v�ng tr�n đầu đứa con)

Từ tiếng Anh hay Ph�p đa �m n�n c� thể gh�p �m, th�m tiếp đầu ngữ hay tiếp vĩ ngữ v�o một từ cũ, n�n c� một số chữ c� h�nh thức k� hiệu mới, giống như một từ ho�n to�n mới. �Trong thực tế, rất hiếm khi c� một từ ho�n to�n mới. Chủ yếu vẫn l� th�m nghĩa mới v�o từ cũ. Như đ� đề cập ở tr�n, đ� l� hiện tượng t�ch lũy nghĩa, hiện tượng đa nghĩa. Tr�n đ�y, ta thấy những chữ như boomerang hay helicopter đ� c� th�m nghĩa mới trong l�c nghĩa cũ vẫn c�n đ�. Từ chỗ l� một vũ kh� của người thổ d�n, boomerang c� nghĩa l� �đ�n bật lại� b�y giờ c� nghĩa mới l� �hồi gia� ; từ chỗ l� t�n của một chiếc m�y bay cất c�nh thẳng, d�ng để bay v�ng v�ng với mục đ�ch quan s�t b�n dưới, helicopter c� th�m nghĩa mới l� �quan t�m qu� mức�.

Tiếng Việt đơn �m, n�n kh�ng thể tạo ra h�nh thức mới của từ, m� chỉ bằng c�ch gh�p c�c chữ ri�ng lẻ lại với nhau. Trong nước, trong thời gian vừa qua, ta t�m thấy tr�n b�o ch� một số từ mới: diễn biến h�a b�nh, lề phải, lề tr�i, thế hệ a c�ng, d�n oan, t�u lạ, lộ h�ng, kh�c ruột ng�n dặm�� �Diễn tiến h�a b�nh� chỉ sự thay đổi chế độ m� kh�ng d�ng bạo lực (tương đương với �regime change� trong tiếng Anh), �lề tr�i� chỉ những nh� b�o viết b�i kh�ng đi theo sự chỉ đạo của đảng Cộng Sản cầm quyền. Trong số n�y, t�u lạ c� một lai lịch kh�c thường.� �Lạ� c� nghĩa l� �kh�ng quen�, nhưng theo Nguyễn Hưng Quốc, ��đến năm 2009 vừa qua, chữ �lạ� n�y lại được sử dụng một c�ch v� c�ng kh�c lạ, nếu kh�ng n�i l� qu�i lạ. Qu�i, v� n� được d�ng để chỉ một điều hầu như ai cũng biết. Từ vị thế phản nghĩa, n� bỗng dưng trở th�nh đồng nghĩa với chữ �quen�. T�u lạ h�a ra l� �t�u quen�, tức t�u Trung Quốc.

Ở hải ngoại, ta cũng t�m thấy một số từ mới: cưỡng chiếm, thuyền nh�n, th�ng Tư Đen, ăn oeo-phe (welfare), cờ m�u, cộng đồng, đ�n gi� trở cờ� �Th�ng Tư Đen� chỉ ng�y S�i G�n rơi v�o tay qu�n Cộng Sản; �ăn oeo-phe�, từ gh�p Việt-Mỹ, c� � nghĩa ti�u cực �m chỉ những cư d�n Mỹ sống nhờ trợ cấp x� hội; �đ�n gi� trở cờ� chỉ những th�nh phần chống Cộng thay đổi lập trường, chủ trương h�a hợp h�a giải với nh� cầm quyền trong nước�v�n v�n.�

Ta nhận thấy trước hết, nghĩa của từ mới chỉ c� thể được hiểu b�n trong ngữ cảnh của nền văn h�a m� n� ph�t sinh hay qua bối cảnh m� một sự kiện đặc th� n�o đ� diễn ra. Ta kh�ng thể hiểu được hai chữ �t�u lạ� nếu kh�ng hiểu về ch�nh s�ch nước đ�i kỳ quặc của nh� cầm quyền Cộng Sản Việt Nam đối với th�i độ hung hăng của Trung Quốc trong cuộc tranh chấp biển Đ�ng. Ta kh�ng thể hiểu �kh�c ruột ng�n dặm� nếu kh�ng hiểu được ch�nh s�ch của nh� cầm quyền Việt Nam muốn dụ khị những người vượt bi�n, tị nạn Cộng Sản quay về ủng hộ nh� nước Cộng Sản. Ngược lại, ta kh�ng thể hiểu những chữ �cưỡng chiếm� (miền Nam) hay �th�ng Tư Đen� hay �cờ m�u� (chỉ cờ đỏ sao v�ng) nếu kh�ng sống trong t�m cảm của những người miền Nam bỏ nước ra đi v� căm gh�t Cộng Sản.

Cũng thế, ta kh�ng thể hiểu từ nipplegate (tai tiếng n�m v�) nếu kh�ng nắm vững được sự kiện ca sĩ Janet Jackson bất ngờ để lộ một b�n ngực trong lần tr�nh diễn tại Superbowl năm 2004: nipple gh�p với tiếp vĩ ngữ gate. Gate, c�ch n�i gọn từ chữ �Watergate� l� t�n một cao ốc, nơi xảy ra vụ tai tiếng lớn l�m tổng thống Richard Nixon phải từ chức năm 1974. Từ một danh từ ri�ng, �gate� th�m một nghĩa mới l� �tai tiếng� (scandal). Chữ lộ h�ng hiện đang được sử dụng nhiều tr�n b�o ch� Việt Nam trong nước c� c�ng một � nghĩa như (v� c� thể d�ng để dịch) �nipplegate� hay �wardrobe malfunction�. H�ng ở đ�y c� th�m nghĩa mới: những bộ phận �nhạy cảm� tr�n th�n thể người phụ nữ.

D� t�m cơ cấu của ẩn dụ � niệm nối hai l�nh vực kh�c nhau cho ch�ng ta biết một � niệm mới hay � niệm chưa biết dựa theo � niệm cũ như thế n�o. Như thế, h�m nghĩa của từ mới thường vuột hẳn khỏi nghĩa đ� từng biết (kh�ng hẳn l� nghĩa đen), v� được th�c đẩy bởi li�n tưởng trừu tượng. C� thể n�i, nghĩa mới bao giờ cũng l� �dụ ngữ�, nghĩa l� c� t�nh c�ch b�ng bẩy.

Những kh�ng đ�u m� nghĩa mới tr�n ngập bằng trong văn chương, nhất l� trong thơ. C� thể n�i, văn chương l� một nguồn suối v� tận của nghĩa mới. Bằng c�ch th�m nghĩa v�o ng�n ngữ, văn chương gi�p ch�ng ta kh�m ph� ra trong thế giới những điều g� vốn chưa hề được nh�n thấy trước đ�. N� kh�ng thể thay đổi hiện thực, dĩ nhi�n, nhưng l�m thay đổi c�ch nh�n, c�ch quan hệ với hiện thực, nghĩa l�, c�ch ch�ng ta cư ngụ trong thế giới.

����������� Ta nhặt từng trang s�ch r�ch toang

����������� Đứa ngu đ� x� vứt ra đường

����������� Ta gom từng hạt c�y lu�n lạc

����������� Mong mỏi gầy l�n một địa đ�ng (T� Th�y Y�n)

Bốn c�u thơ cho thấy một c�ch nh�n tuy quen m� rất lạ h�nh ảnh miền Nam trong ch�nh s�ch gọi l� b�i trừ văn h�a đồi trụy rất đỗi sai lầm của nh� cầm quyền Cộng Sản đối với nền văn h�a miền Nam, sau ng�y 30/4/1975.

����������������������������������������������������������������������� *

Xin lập lại: chữ l� k� hiệu. Bản th�n của một k� hiệu l� ho�n to�n h�nh thức v� nghĩa của n� được h�nh th�nh l� do tương quan. Ngay c�i nghĩa đầu ti�n, nghĩa gốc của một chữ, cũng h�nh th�nh tr�n tương quan: tương quan giữa vật, � thức v� k� hiệu. Gọi đ� l� nghĩa gốc, nghĩa đen th� cũng được. Nhưng gọi đ� l� nghĩa b�ng th� cũng kh�ng c� g� sai v� b�ng bẩy chỉ l� d�ng c�i n�y để v� von c�i kh�c. Trong l�c kh�ng thể gọi sự vật bằng ch�nh hiện hữu của bản th�n n�, ta đ�nh phải vay mượn một k� hiệu. Chữ, n�i cho c�ng, l� một c�ch v� von: v� sự vật với một k� hiệu. Phần đ�ng những chữ hay từ vựng l� sản phẩm của những ẩn dụ bị qu�n l�ng. Nhiều ng�n ngữ kh�c nhau, nếu được đặt cạnh nhau, ta sẽ thấy ngay t�nh chất quan trọng đối với chữ kh�ng bao giờ l� ch�n l�, kh�ng bao giờ l� một diễn đạt ho�n to�n. Với Nietzsche, kh�ng c� nghĩa đen tự n�. Nghĩa chỉ l� một sự �p đặt. Derida cho rằng, khi ta đọc một k� hiệu, nghĩa của n� kh�ng r� r�ng ngay đối với ta. Nghĩa lu�n lu�n di chuyển dọc theo một chuỗi những k� hiệu v� ta kh�ng biết r� nơi n�o l� �tr� sở� của n�. K� hiệu lu�n lu�n dẫn đến k� hiệu. Để nhận biết chữ n�y ta phải d�ng đến chữ kh�c. Để hiểu nghĩa của một chữ, ta lại phải d�ng đến nghĩa kh�c của n�. Cứ thế. Derrida cũng cho rằng tất cả mọi ng�n ngữ đều l� ẩn dụ, bao giờ cũng sử dụng nghĩa b�ng v� dụ ph�p. T�c phẩm văn chương l� �t lừa dối hơn những h�nh thức diễn ng�n kh�c v� ch�ng nhận biết t�nh chất tu từ của ri�ng ch�ng.

Thay v� ph�n biệt đen/b�ng, Beardsley ph�n biệt � nghĩa sơ cấp v� � nghĩa thứ cấp. Nghĩa sơ cấp l� nghĩa r� r�ng, tỏ lộ. Nghĩa thứ cấp l� nghĩa gợi ra, kh�ng đ�ng vai tr� ch�nh như nghĩa sơ cấp. N� ẩn t�ng. Tất cả mọi loại c�u, ở những mức độ kh�c nhau, đều chứa đựng nghĩa ẩn t�ng. Chữ, trong t�nh trạng c� lập, c� � nghĩa, nhưng l� một phần của c�u. Người ta chỉ hiểu chữ nếu n� nằm trong c�u. Nghĩa tỏ lộ của một chữ l� t�n gọi, l� sự chỉ định của n� (d�signation). � nghĩa ẩn t�ng l� h�m nghĩa (connotation). Trong một số ngữ cảnh n�o đ�, như trong c�c t�i l�ệu khoa học, kỹ thuật, chữ loại bỏ ho�n to�n h�m nghĩa kh�ng cần của một chữ đ� cho. Trong một số ngữ cảnh, h�m nghĩa được giải tho�t; đ� l� thứ h�m nghĩa, ở đ�, ng�n ngữ trở n�n b�ng bẩy v� mang t�nh ẩn dụ. C� thể n�i trong một diễn ng�n như thế, n� vừa bao gồm nghĩa sơ cấp v� nghĩa thứ cấp, do đ�, th�nh ra đa nghĩa. Đa nghĩa, theo c�ch hiểu của Bearsley, kh�ng đồng nghĩa với mơ hồ. Chỉ c� sự mơ hồ khi n�o chỉ c� một nghĩa l� cần, nhưng ngữ cảnh lại kh�ng cung cấp l� do để nhận biết nghĩa đ�. Văn chương đặt ch�ng ta v�o một diễn ng�n, ở đ�, c� nhiều điều c� � nghĩa c�ng một l�c v� người đọc kh�ng cần phải chọn lựa giữa ch�ng.

Trần Hữu Thục

(4/2012)


Xem Arild Utaker, Le probl�me philosophique du son chez Ferdinand de Saussure et son enjeu pour la philosophie du langage, University of Bergen (Texte paru dans Les papiers du Coll�ge international de philosophie, 1996, n� 23, p. 41-58)

Ferdinand de Saussure, Course in General Linguistics, Open Court, La Salle, Illinois, 1986, Roy Harris dịch v� ch� giải từ bảng tiếng Ph�p. �Langage trong tiếng Ph�p được dịch l� �language� v� langue được dịch l� �linguistic structure� (cấu tr�c ng�n ngữ) (tr. 9); Tổ ng�n ngữ học Khoa Ngữ văn, Gi�o tr�nh ng�n ngữ học đại cương, Đại Học Tổng Hợp H� Nội, nxb Khoa Học X� Hội, H� Nội 1973, dịch �langage l� hoạt động ng�n ngữ v� �langue l� ng�n ngữ. (tr. 30). Một số tr�ch dẫn từ Saussure trong b�i, t�c giả sử dụng bản tiếng Anh�Course in General Linguistics�, c� tham khảo th�m bản tiếng Việt �Gi�o tr�nh ng�n ngữ học đại cương�.

Lời n�i = parole (Ph�p), speech (Anh)

Ferdinand de Saussure, sđd, tr. 25

Ferdinand de Saussure, sđd, tr. 26

Ferdinand de Saussure, sđd, tr. 31,32

Written words/spoken words; langage �crit/langage parl�

Peithous d�miourgos, dẫn theo Ricoeur, La m�taphore vive, tr 14. Sicilien = người d�n thuộc đảo Sicile, �

L� Đ�nh Tư & Vũ Ngọc C�n, Sự biển đổi nghĩa của từ,

� Xem ở: http://vi.wordpress.com/tag/ng%E1%BB%AF-nghia-t%E1%BB%AB-v%E1%BB%B1ng-h%E1%BB%8Dc/

Ferdinand de Saussure, 2002, Ecrits de linguistique g�n�rale, Paris, Gallimard. Dẫn theo Patricia Schulz, Saussure et le sens figur�, 2003,

���Universit� de Paris 7, UFR E.I.LA. Xem ở trang mạng �Plan du site�/La m�taphore en question

�� http://www.info-metaphore.com/articles/schulz-saussure-sens-figure-ou-pourquoi-la-metaphore-n-existe-pas.html

Trong b�i viết �Saussure ou la po�tique interrompue�, Revue Langages 3/2005, Henri Meschonnic nhận định: ��crits de linguistique g�n�rale�mới được kh�m ph� gần đ�y cho ph�p ta đọc một Saussure kh�c hơn Saussure của �Cours de linguistique g�n�rale� của Bally v� S�chehaye (1916), một Saussure kh�c hơn �Sources� của Godel (1957) v� kh�c hơn ấn bản của Engler (1967-1974). Đ� l� một nh� tư tưởng của ưu thế của diễn ng�n m� người ta kh�m ph�, trước cả Benveniste v� những người kh�c.�

��� Xem ở: http://www.cairn.info/revue-langages-2005-3.htm

Stephen Ullman, The Principles of Semantics/Barnes and Noble, Inc, NY 1957, tr. 119

Dẫn theo Yong-Ho Choi, Ricoeur and Saussure: On meaning and time

�� http://www.reference-global.com/doi/pdfplusdirect/10.1515/SEM.2008.015

  1. M. Urban, Language and Reality, dẫn theo Ullmann, sđd, trang 117

Xem Paul Ricoeur, sđd, tr. 150

L� Quang Thi�m, Ngữ nghĩa học, nxb Gi�o Dục, H� Nội 2008, trang 117

Xem Ng� Nguy�n Dũng, Tặng phẩm của ng�n ngữ: Th�i "ăn" nếp "ở" của người Việt qua c�ch n�i

��� http://damau.org/archives/9278

L� Đ�nh Tư & Vũ Ngọc C�n, b�i đ� dẫn.

L� Đ�nh Tư & Vũ Ngọc C�n, b�i đ� dẫn

On fait prendre � un mot une signification qui n'est pas pr�cis�ment la signification de ce mot/Dẫn theo Jan Plug, Figurative language,

�� Xem ở: �http://www.flsh.unilim.fr/ditl/Fahey/LANGAGEFIGURFigurativelanguage_n.html

Pierre Fontanier, Les figures du discours, tr. 55-59

lettre tue, esprit vivifie

G�rard Genette, lời tựa cho �Les figures du discours�, Pierre Fontanier, s�ch đ� dẫn, trang 10

Xem Trần Hữu Thục, �Ẩn dụ/qua d�ng lịch sử� trang mạng Da M�u: http://damau.org/archives/23596

Em Griffin nhận định rằng, Richards d�ng chữ ngữ cảnh (context) để quy cho nhiều biến cố xảy ra, kh�ng chỉ l� một c�u hay ngay cả t�nh h�nh trong đ� chữ được n�i ra. Ngữ cảnh ở đ�y l� to�n thể l�nh vực kinh nghiệm c� thể gắn liền với một biến cố, kể cả những tư tưởng về những biến cố tương tự. Griffinph� ph�n Richards chỉ ch� trọng đến nghĩa từng chữ một m� kh�ng ch� � đến c� ph�p (syntactics), C� ph�p li�n quan đến quan hệ giữa c�c chữ. Richards qu�n rằng hầu hết c�c chữ c� nh�n c� rất �t � nghĩa từ bản th�n ch�ng. Nghĩa của ch�ng t�y thuộc v�o vị tr� nằm trong c�u.

� (Dẫn theo Em Griffin, A First Look at Communication Theory, McGraw-Hill, Inc. 1997. Xem ở:

�� http://highered.mcgraw-hill.com/sites/dl/free/0073385026/228359/meanmean2.html

��� Ricoeur b�nh vực Richards, cho rằng ngữ cảnh ở đ�y l� diễn ng�n. Chỉ c� diễn ng�n xem như một to�n thể mới c� � nghĩa, mang � nghĩa một c�ch kh�ng thể ph�n chia. Con người l� những sự vật (choses) đ�p ứng với những sự vật kh�c. Sự vật kh�ng phải l� chữ m� l� ngữ cảnh (context). Ngữ cảnh của một diễn ng�n ch�nh l� một phần của một ngữ cảnh rộng lớn hơn. (Xem M�taphore vive, trang 101)

������ [28]Ferdinand de Saussure, Ecrits de linguistique g�n�rale.�����������

Autrement dit, si le mot n'�voque pas l'id�e d'un objet mat�riel, il n'y a absolument rien qui puisse en pr�ciser le sens autrement que par voie n�gative."

Il n'y a pas de diff�rence entre le sens propre et le sens figur� des mots (ou: les mots n'ont pas plus de sens figur� que de sens propre), parce que leur sens est �minemment n�gatif.

George Lakoff and Mark Turner, More than cool reason, The University of Chicago Press, 1989, trang 136

George Lakoff and Mark Turner, More than cool reason, The University of Chicago Press, 1989, trang 118

George Lakoff and Mark Turner, trang 118

Như tr�n, 119

Nhưng cũng c� những từ c� h�nh thức �mới� ho�n to�n, kh�ng giống bất cứ h�nh thức cũ n�o. Những từ n�y thường được tạo ra bằng c�ch kết hợp những từ hiện c� hay bằng c�ch th�m v�o chữ c� sẵn những tiếp vĩ ngữ hay tiếp đầu ngữ (brunch = breakfast + lunch), cũng c� thể được tạo th�nh bởi viết tắt hay nối những chữ c�i đầu ti�n của mỗi chữ (Nato, Laser�) Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation.

Nguyễn Hưng Quốc, 2009: Năm ho�nh h�nh của những �kẻ lạ�

�� http://www.voanews.com/vietnamese/news/a-19-2009-12-31-voa32-82745312.html

Dẫn theo Madan Sarup, An introductory Guide to Post-Structuralism and Post-modernism, The University of Georgia Press, Athens, GA 1993,�

1 chữ khác 1 từ như thế nào?

Để nói rõ hơn, quan điểm đó là như thế này: – “Từ”(tương đương với tiếng Anh là 'word') chỉ dùng trong những chữ kép (danh từ, dộng từ, từ ngữ, từ vựng, v.v.) – “Chữ”(tương đương với tiếng Anh cũng là 'word') có thể dùng độc lập.

Có bao nhiêu từ vựng trong tiếng Việt?

Ngữ liệu VCor có 17.095.994 câu (42 lĩnh vực), gồm 346.454.533 từ và 443.301.776 chữ (tiếng/âm tiết), trung bình mỗi câu có khoảng 20 từ, mỗi từ có 1,28 âm tiết và mỗi âm tiết dài 3,27 con chữ.

Thế nào là chủ?

Theo nghĩa chuyên môn ngôn ngữ học, “chữ” được dùng để chỉ “hệ thống ký hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói”, như ta thường nói chữ Quốc ngữ, chữ Latin, chữ Sanskrit (chữ Phạn)… Đó là hệ thống mẫu tự riêng biệt cho mỗi ngôn ngữ.

Chú từ có nghĩa là gì?

Từ là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo ổn định, mang nghĩa hoàn chỉnh, được dùng để cấu thành nên câu. Từ có thể làm tên gọi của sự vật (danh từ), chỉ các hoạt động (động từ), trạng thái, tính chất (tính từ)... Từ là công cụ biểu thị khái niệm của con người đối với hiện thực.