Chiỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời năm 2024

Chỉ tiêu sinh lời (tiếng Anh: Profit Indicator) là một trong những tiêu chí khó xác định nhất của doanh nghiệp. Hạn chế lớn nhất trong việc đánh giá chỉ tiêu này là nó không đưa ra được những chuẩn mực để so sánh.

Chiỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: Pinterest)

Chỉ tiêu sinh lời (Profit Indicator)

Chỉ tiêu sinh lời - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Profit Indicator.

Một trong những tiêu chí khó xác định nhất của doanh nghiệp là chỉ tiêu sinh lời. Một cách đơn giản thì lợi nhuận kế toán là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi chi phí. Trên thực tế không phải lúc nào dựa trên mức sinh lời trong quá khứ hoặc hiện tại cũng có thể dự đoán được mức sinh lời trong tương lai.

Nhiều doanh nghiệp lúc bắt đầu hoạt động thường tạo ra lợi nhuận thấp hoặc thậm chí không tạo ra lợi nhuận, nhưng điều đó không có nghĩa là mức sinh lời trong tương lai sẽ thấp.

Một vấn đề khác của việc xác định mức sinh lời trên cơ sở kế toán là bỏ qua vấn đề rủi ro. Không thể nào khẳng định hai doanh nghiệp có mức sinh lời hiện tại như nhau lại có khả năng sinh lời giống nhau trong tương lai nếu một doanh nghiệp có độ rủi ro cao hơn.

Hạn chế lớn nhất của việc đánh giá khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp dựa vào số liệu kế toán là nó không đưa ra được chuẩn mực để so sánh. Về mặt kinh tế, một doanh nghiệp chỉ được xem là có khả năng sinh lời khi mức sinh lời của nó cao hơn mức mà các nhà đầu tư có thể tự mình kiếm được trên thị trường tài chính. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Các chỉ tiêu sinh lời

Hệ số lãi ròng

Hệ số lãi ròng = Lãi ròng/Doanh thu.

Net profit margin = Net income/Total operating revenue.

Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng.

Hệ số lãi gộp

Hệ số lãi gộp = EBIT/Doanh thu.

Gross profit margin = EBIT/Total operating revenue.

Tỉ suất sinh lời của tài sản (Return on Assets - ROA)

Một trong những thước đo phổ biến về khả năng sinh lời của doanh nghiệp là tỉ lệ giữa thu nhập trên giá trị trung bình của tổng tài sản (cả trước thuế và sau thuế).

Tỉ suất sinh lời của tài sản = Lãi ròng/Tổng tài sản.

ROA = Net income/Average total assets.

Ngoài ra, người ta có thể sử dụng một chỉ tiêu khác để đánh giá tỉ suất sinh lời, đó là "Tỉ suất sinh lời gộp" như sau:

Gross return on assets = EBIT/Average total assets.

Có thể sử dụng các chỉ tiêu tài chính khác để tính ra ROA (được gọi là DuPont system of financial control):

ROA = Profit margin x Asset turnover.

ROA (net) = (Net income/Total operating revenue) x (Total operating revenue/Average total Assets).

ROA (Gross) = (EBIT/Total operating revenue) x (Total operating revenue/Average total Assets).

Công ty có thể tăng ROA thông qua tăng Profit margin hoặc Asset turnover. Cạnh tranh không cho phép doanh nghiệp có thể tăng cả tỉ lệ này đồng thời. Doanh nghiệp thường phải đối mặt với sự đánh đổi giữa lợi nhuận cận biên và tốc độ quay vòng. Các doanh nghiệp bán lẻ thường chấp nhận lợi nhuận cận biên thấp và lấy tốc độ quay vòng cao.

Còn các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng xa xỉ như trang sức thì lấy lợi nhuận cận biên cao đổi cho tốc độ quay vòng thấp. Về mặt chiến lược tài chính cũng có hai hướng: lợi nhuận cận biên hoặc tốc độ quay vòng.

Tỉ suất lợi nhuận trên vốn tự có (Return on Equity)

ROE = Net income/Total equity.

ROE = Profit margin x Asset turnover x Equity multiplier = ROA x Equity x multiplier.

Như vậy, sự khác biệt giữa ROA và ROE là do financial leverage tạo ra, financial leverage luôn thổi phồng ROE. Tuy nhiên, thực tế điều này chỉ xảy ra khi ROA (gross) lớn hơn lãi suất của các khoản vay. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)

Khi tiến hành phân tích khả năng sinh lợi (KNSL) nói riêng và phân tích hiệu quả kinh doanh (KQKD) nói chung, việc xác định nội dung và chỉ tiêu cần phân tích là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà phân tích. Vì trên cơ sở nội dung cần phân tích, các nhà phân tích mới có thể tiến hành xác định các công việc khác của việc phân tích như: hệ thống chỉ tiêu phân tích, phương pháp và trình tự phân tích, loại hình phân tích, báo cáo phân tích, … Tuy nhiên, do có nhiều cách tiếp cận khác nhau về KNSL và quan điểm đánh giá về KNSL nên nội dung và phương pháp phân tích về KNSL tại các doanh nghiệp (DN) là không giống nhau, tùy thuộc vào quan điểm của các nhà phân tích.

Khi tiến hành phân tích khả năng sinh lợi (KNSL) nói riêng và phân tích hiệu quả kinh doanh (KQKD) nói chung, việc xác định nội dung và chỉ tiêu cần phân tích là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà phân tích. Vì trên cơ sở nội dung cần phân tích, các nhà phân tích mới có thể tiến hành xác định các công việc khác của việc phân tích như: hệ thống chỉ tiêu phân tích, phương pháp và trình tự phân tích, loại hình phân tích, báo cáo phân tích,… Tuy nhiên, do có nhiều cách tiếp cận khác nhau về KNSL và quan điểm đánh giá về KNSL nên nội dung và phương pháp phân tích về KNSL tại các doanh nghiệp (DN) là không giống nhau, tùy thuộc vào quan điểm của các nhà phân tích.

  1. Phân tích KNSL của TS

TS là cơ sở vật chất kỹ thuật của DN, phản ánh năng lực hiện có của DN. Chính vì vậy, sử dụng TS hiện có một cách có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao HQKD của DN.

Hiệu quả sử dụng TS của DN thể hiện qua KNSL của TS. Vì vậy, về thực chất, quá trình phân tích hiệu quả sử dụng TS chính là phân tích KNSL của TS; để qua đó xem xét các nguyên nhân ảnh hưởng đến KNSL của TS và đề ra giải pháp quản lý phù hợp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TS, góp phần bảo toàn vốn, nâng cao HQKD.

Đồng thời, trong quá trình phân tích, ngoài việc phân tích KNSL của tổng TS, để đánh giá đầy đủ, toàn diện về KNSL của các loại TS của DN khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, người phân tích còn có thể đi sâu phân tích KNSL của từng bộ phận TS như: TS dài hạn, TS ngắn hạn, thậm chí chi tiết hơn như: TS cố định, bất động sản đầu tư, hàng tồn kho, đầu tư tài chính,...

Bước 1: Đánh giá khái quát KNSL của TS

KNSL của TS được phản ánh rõ nét nhất thông qua chỉ tiêu KNSL của tổng TS; khi phân tích chỉ tiêu, ta tính ra trị số chỉ tiêu ở kỳ phân tích và kỳ gốc rồi tiếp đến sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá. Việc so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu sẽ giúp các nhà phân tích so sánh kết quả và ý nghĩa của từng con số tính toán được để tiến hành đánh giá.

Chỉ tiêu “Sức sinh lợi của tổng TS” hay “Hệ số sinh lợi của tổng TS” (Return On Asset - ROA) là chỉ tiêu hết sức quan trọng và thường được các nhà phân tích sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng TS, công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Sức sinh lợi của tổng TS (ROA) = Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS bình quân trong kỳ (1.1)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng (hay một đơn vị) TS bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng (hay mấy đơn vị) lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu nếu tính ra càng lớn sẽ thể hiện khả sinh lợi của TS càng cao, hiệu quả sử dụng TS càng cao và ngược lại.

Chỉ tiêu này cũng có thể tính toán dưới dạng tỷ suất khi ta nhân kết quả tính toán với 100, lúc này còn được gọi là “Tỷ suất sinh lợi của TS”, đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng TS bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng lợi nhuận sau thuế.

Bước 2: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của TS

Sức sinh lợi của tổng TS chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là tổng TS bình quân và lợi nhuận sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của tổng TS” được xác định bằng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:

Mức ảnh hưởng của nhân tố “Tổng TS bình quân” = (Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc/Tổng TS bình quân kỳ phân tích) – (Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc/Tổng TS bình quân kỳ gốc)

Mức ảnh hưởng của nhân tố “Lợi nhuận sau thuế” = (Lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích/Tổng TS bình quân kỳ phân tích) – (Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc/Tổng TS bình quân kỳ phân tích)

Trong thực tế phân tích, việc xác định nhân tố ảnh hưởng theo mô hình giữa kỳ gốc và kỳ phân tích nêu trên tuy đơn giản nhưng ít có ý nghĩa trong điều hành thực tế nên các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp kết hợp (kết hợp phương pháp Dupont với phương pháp loại trừ) để phân tích. Theo phương pháp này, trước tiên ta cần biến đổi chỉ tiêu ROA theo phương pháp Dupont (nhân tử số và mẫu số của ROA với “Doanh thu thuần”), sắp xếp lại trật tự theo phương pháp loại trừ rồi mới xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của ROA. Cụ thể:

Sức sinh lợi của tổng TS = (Doanh thu thuần/Tổng TS bình quân) x (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần)

Trong đó:

(Doanh thu thuần/Tổng TS bình quân) chính là chỉ tiêu “Số vòng quay của tổng TS”

Số vòng qua của Tổng TS hay còn gọi là “Sức sản xuất của TS”. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra doanh thu thuần của TS, nó cho biết một đồng (hay một đơn vị) TS bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng (hay mấy đơn vị) doanh thu thuần. Trị số của chỉ tiêu này nếu tính ra càng lớn, khả năng tạo doanh thu thuần càng cao, DN càng có điều kiện để nâng cao KNSL.

Và: (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần) chính là chỉ tiêu “Sức sinh lợi của doanh thu thuần”

(Return On Sales – ROS). Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh thu thuần, nó cho biết một đồng (hay một đơn vị) doanh thu thuần thu được mang về mấy đồng (hay mấy đơn vị) lợi nhuận sau thuế. Trị số của ROS càng lớn, khả năng tạo lợi nhuận sau thuế càng cao và ngược lại.

Từ đó ta có: ROA = TAT x ROS

Thông qua mối quan hệ này, các nhà phân tích thấy được: Để nâng cao hiệu quả sử dụng tổng TS, DN cần có biện pháp thích hợp để tăng số vòng quay của TS như: đầu tư TS hợp lý, tăng hiệu suất sử dụng TS, tăng quy mô về doanh thu thuần, sử dụng tiết kiệm TS,... và tăng sức sinh lợi của doanh thu thuần như: nâng cao chất lượng quản lý chi phí, sử dụng tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm,...

Như vậy, mức ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của ROA được xác định như sau:

Mức ảnh hưởng của nhân tố “Số vòng quay của tổng TS” = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu TAT x Trị số chỉ tiêu ROS kỳ gốc

Mức ảnh hưởng của nhân tố “Sức sinh lợi của doanh thu thuần” = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu ROS x Trị số chỉ tiêu TAT kỳ phân tích

Bước 3: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận, kiến nghị

Trên cơ sở kết quả phân tích ở trên, các nhà phân tích tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của TS. Trong quá trình tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, các nhà phân tích có thể so sánh giữa số liệu phân tích của DN với số liệu trung bình ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh để có cái nhìn tổng thể hơn về vị thế DN. Từ đó, rút ra các nhận xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao KNSL của TS.

  1. Phân tích KNSL của chi phí

Chi phí luôn là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Khi chi phí cho quá trình hoạt động kinh doanh tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của DN và ngược lại. Vì vậy, các DN muốn nâng cao lợi nhuận, nâng cao HQKD luôn đặt ra mục tiêu then chốt là tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí hoặc sử dụng chi phí một cách có hiệu quả nhất.

Tuy nhiên, chi phí của DN bao gồm rất nhiều loại như: giá vốn hàng bán (GVHB), chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí tài chính,... nên khi tiến hành phân tích, tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu thu thập được mà tiến hành phân tích KNSL của từng bộ phận chi phí cho phù hợp.

Đồng thời, trong cơ cấu chi phí của DN thì GVHB luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của DN, có ảnh hưởng lớn nhất đến KNSL nên thường được ưu tiên phân tích. Vì vậy, trong nội dung phân tích này, tác giả cũng chỉ đề cập đến phân tích KNSL từ GVHB, các yếu tố chi phí khác khi phân tích cũng tiến hành tương tự. Quy trình phân tích cũng được tiến hành qua 3 bước như phân tích KNSL của TS. Cụ thể:

Bước 1: Đánh giá khái quát KNSL của GVHB

Chỉ tiêu đánh giá KNSL của GVHB là “Sức sinh lợi của GVHB”. Công thức xác định như sau:

Sức sinh lợi của GVHB = Lợi nhuận sau thuế/Tổng GVHB trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng (hay một đơn vị) GVHB trong kỳ đem lại mấy đồng (hay mấy đơn vị) lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn sẽ thể hiện khả sinh lợi của GVHB càng cao, kéo theo HQKD cao và ngược lại.

Để đánh giá chỉ tiêu này, trên cơ sở kết quả tính toán, các nhà phân tích tiến hành sử dụng phương pháp so sánh để so sánh giá trị chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc để thấy được xu hướng biến động của chỉ tiêu hoặc so với giá trị trung bình chung của ngành, của lĩnh vực kinh doanh để đánh giá.

Bước 2: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi GVHB

Sức sinh lợi của GVHB chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là GVHB và lợi nhuận sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của GVHB” được xác định bằng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:

Mức ảnh hưởng của nhân tố “GVHB” = (Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc/GVHB kỳ phân tích) – (Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc/GVHB kỳ gốc)

Mức ảnh hưởng của nhân tốc “Lợi nhuận sau thuế” = (Lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích/GVHB kỳ phân tích) – (Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc/GVHB kỳ phân tích)

Để phản ánh mối quan hệ ảnh hưởng giữa các bộ phận phản ánh KNSL của GVHB ta có thể kết hợp sử dụng phương pháp Dupont với phương pháp loại trừđể phân tích. Cụ thể, ta nhân tử và mẫu số với cùng doanh thu thuần, ta có:

Sức sinh lợi của GVHB = (Doanh thu thuần/GVHB) x (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần)

Trong đó:

(Doanh thu thuần/GVHB) chính là chỉ tiêu “Số vòng quay của GVHB”. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra doanh thu thuần của GVHB, nó cho biết một đồng (hay một đơn vị) GVHB tạo ra mấy đồng (hay mấy đơn vị) doanh thu thuần. Trị số của chỉ tiêu này nếu tính ra càng lớn, khả năng tạo doanh thu thuần càng cao, DN càng có điều kiện để nâng cao KNSL và ngược lại.

Và: (Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần) chính là chỉ tiêu “Sức sinh lợi của doanh thu thuần”như đã phân tích.

Từ đó ta có:

Sức sinh lợi của GVHB = Số vòng quay của GVHB x Sức sinh lợi của doanh thu thuần

Thông qua mối quan hệ này, các nhà phân tích thấy được: Để nâng cao hiệu quả sử dụng TS, DN cần có biện pháp thích hợp để tăng số vòng quay của GVHB và tăng số lợi nhuận sau thuế trên một đơn vị doanh thu thuần.

Như vậy, mức ảnh hưởng của từng nhân tố được xác định như sau:

Mức ảnh hưởng của nhân tố “Số vòng quay của GVHB” = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu “Số vòng quay GVHB” x Trị số chỉ tiêu ROS kỳ gốc

Mức ảnh hưởng của nhân tố “Sức sinh lợi của doanh thu thuấn” = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu ROS x Số vòng quay của GVHB kỳ phân tích

Bước 3: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận, kiến nghị

Trên cơ sở kết quả phân tích ở trên, các nhà phân tích tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của GVHB. Từ đó, rút ra các nhận xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao KNSL của GVHB.

Tài liệu tham khảo

  1. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính DN, NXB Tài chính, Hà Nội.
  2. Nguyễn Tấn Bình (2010), Phân tích hoạt động DN, NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
  3. Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về BCTC và lập, đọc, kiểm tra, phân tích BCTC, NXB Tài chính, Hà Nội.
  4. Nguyễn Văn Công (2013), Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

Phạm Văn Dược, Huỳnh Đức Lộng, Lê Thị Minh Tuyết (2011), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Lao Động, Hồ Chí Minh.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời là gì?

Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời bao gồm tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Trong đó: Tỷ suất lợi nhuận gộp: Thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong 1 quy trình sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

Khả năng sinh lời của tài sản là gì?

Khả năng sinh lợi là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ thành công của một doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường sử dụng nó như một công cụ để xác định tài chính doanh nghiệp xem liệu họ có nên đầu tư vào cổ phiếu của một công ty cụ thể hay không.

Khả năng sinh lời của chứng khoán sinh ra từ đâu?

Tính sinh lời: Chứng khoán được đầu tư với mong muốn sinh lời trong tương lai. Khả năng sinh lời từ sự tăng giá của chứng khoán trên thị trường hoặc từ cổ tức được chia.

Khả năng sinh lời kinh tế là gì?

Khả năng sinh lời là một chỉ tiêu phản ánh rõ nhất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Thông thường, khả năng sinh lời được phản ánh thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA).