Chỉ số gi là viết tắt của từ gì năm 2024

(HNMĐT) - Dạo này có rất nhiều quan tâm về chỉ số GI. Vậy GI là gì và nó có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống chúng ta?

GI là gì?

GI là chữ viết tắt của từ tiếng Anh: Glycemic Index, có nghĩa là chỉ số đường huyết của thực phẩm.

GI được Tiến sĩ David J. Jenkins và cộng sự tại Đại học Toronto Canada đề cập đến lần đầu tiên vào năm 1981. Đây là một bước tiến rất quan trọng trong việc đánh giá thực phẩm và ứng dụng của nó trong thực hành ăn uống.

Các loại thực phẩm sau khi ăn vào sẽ được tiêu hóa, hấp thu vào máu và làm tăng đường huyết gọi là phản ứng đường huyết. Mức độ tăng đường huyết tùy thuộc vào số lượng thực phẩm ăn vào, hàm lượng và loại chất bột đường (carbohydrate, glucid), thành phần chất đạm, chất béo, chất xơ… chứa trong thực phẩm, cách chế biến....

Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thực phẩm làm tăng đường huyết nhanh, trung bình hay chậm, người ta phải chuẩn hóa thực phẩm với cùng một số lượng chất bột đường là 50gram như nhau và lấy đường glucose hay bánh mì trắng làm chuẩn với giá trị là 100, gọi là chỉ số đường huyết GI.

GI được áp dụng tốt nhất đối với những thực phẩm có lượng bột đường cao. Các lọai thực phẩm làm tăng đường huyết nhanh sẽ có GI cao từ 70 trở lên, mức GI trung bình là từ 56 đến 69, GI thấp dưới 55 sẽ là những lọai thực phẩm làm tăng đường huyết chậm.

Biểu đổ về chỉ số GI

Ý nghĩa và ứng dụng GI vào cuộc sống

Thực phẩm có GI cao làm tăng đường huyết nhanh, rất phù hợp khi cần cung cấp năng lượng đầy đủ và mau chóng sau vận động thể lực kéo dài hay cấp cứu hạ đường huyết (thiếu ăn, nhịn ăn, người bệnh tiểu đường bị tác dụng phụ của thuốc)…

Tuy nhiên, lượng đường huyết cao sẽ kích thích tiết insulin để đưa đường glucose từ máu vào trong tế bào (để chuyển hóa thành năng lượng cho tế bào họat động) làm đường huyết giảm xuống nhanh trở lại. Việc tăng giảm đường huyết thất thường và liên tục làm tăng khả năng tổn thương mạch máu và ảnh hưởng đến sự tiết insulin của tụy, gây ra bệnh xơ cứng mạch máu, đái tháo đường và các biến chứng trên mắt, tim, thận, não, chi…

Thực phẩm có GI trung bình và thấp sẽ cung cấp glucose chậm rãi và đều đặn vào máu, giúp duy trì lượng đường huyết một cách ổn định để cung cấp cho não và cơ là hai cơ quan cần “ăn” đường liên tục. Trong đó, cơ bắp còn dự trữ được đường, còn bộ não thì không có cơ quan dự trữ. Vì vậy, việc duy trì đường huyết ổn định sẽ rất có lợi cho họat động của trí não, nhất là với những người phải làm việc hoạt động nhiều giờ liên tục...

Có nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy những người thường xuyên ăn các thực phẩm GI thấp trong nhiều năm sẽ ít bị nguy cơ tiểu đường tuýp 2 và bệnh mạch vành.

Đối với việc kiểm soát cân nặng, nghiên cứu trên chuột cho thấy, khi cho chúng ăn các loại thực phẩm GI cao sẽ làm tăng nguy cơ béo phì và rối loạn chuyển hóa.

Vài điều thú vị về GI

- GI của thực phẩm thay đổi trên từng người, thậm chí cùng một người cũng khác nhau và khác nhau trong từng ngày, do mức đường huyết, sự đề kháng insulin…

- Thực phẩm được xay xát kỹ, xay nhuyễn, tán nhuyễn, nấu chín nhừ… sẽ làm cho GI càng tăng. Ví dụ, cà rốt tươi sống có GI thấp hơn cà rốt xay sinh tố hay cà rốt nấu chín.

- Cũng là bánh mì, nhưng bánh mì thô chứa nhiều chất xơ sẽ làm chậm tăng đường huyết hơn là bánh mì trắng. Bánh mì nâu được xử lý men (cho bánh mềm xốp) nên chỉ số đường huyết GI lên đến hơn 100.

- Khoai tây nấu chín có GI thấp hơn khoai tây chiên, khoai tây nướng.

- Hạt bắp nấu chín nguyên vẹn có GI thấp hơn bắp nổ, bột bắp, bánh bột bắp.

- Thực phẩm chứa chất xơ sẽ tiêu hóa chậm nên làm giảm chỉ số GI.

- Khi ăn chung một thực phẩm có GI cao và một thực phẩm có GI thấp, GI sau bữa ăn sẽ có giá trị trung bình.

- Ăn đa dạng nhiều thực phẩm trong một bữa ăn (có bột đường, đạm, béo, rau củ…) có tác dụng ngăn cản hấp thu đường nhanh nên làm GI của bữa ăn giảm.

Chỉ số GI (Glycaemic Index) Chúng là một giá trị được sử dụng để đo lường tốc độ mà các thực phẩm bột đường gây gia tăng lượng đường trong máu (nhanh / chậm như thế nào) sau khi được tiêu thụ.

GL (Glycemic Load) là chỉ số hấp thụ tinh bột khi vào cơ thể của bạn. 1 đơn vị của GL được tính tương đương với 1g đường Glucose.

Chỉ số GI (từ viết tắt của Glycaemic Index) Chúng là một giá trị được sử dụng để đo lường tốc độ mà các thực phẩm bột đường gây gia tăng lượng đường trong máu (nhanh / chậm như thế nào) sau khi được tiêu thụ.

GI (GI-Glycemic index) Chỉ số đường huyết cung cấp một cách để nói "carbs tốt" tức là tốc độ ảnh hưởng của thực phẩm lên đường huyết hoạt động chậm và từ "carbs xấu" tức là tốc độ ảnh hưởng của thực phẩm lên đường huyết hoạt động nhanh.

Chỉ số đường huyết là một con số cung cấp thông tin về việc cơ thể chuyển đổi carbs trong thực phẩm thành glucose nhanh như thế nào. Hai loại thực phẩm có cùng lượng carbohydrate có thể có số chỉ số đường huyết khác nhau. Con số càng nhỏ, tức là thực phẩm càng ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn.

Chỉ số gi là viết tắt của từ gì năm 2024

  • GI bằng 55 hoặc ít hơn, tức là GI thấp (tốt)
  • GI bằng 56-69, tức GI ở mức trung bình
  • GI bằng 70 trở lên tức là GI ở mức cao (xấu)

Thông tin về chỉ số đường huyết có thể được tìm thấy trên nhãn của thực phẩm đóng gói hoặc cũng có thể tìm thấy danh sách chỉ số đường huyết cho các loại thực phẩm phổ biến trên Internet.

Thực phẩm gần với cách chúng được tìm thấy trong tự nhiên có xu hướng có chỉ số đường huyết thấp hơn so với thực phẩm tinh chế và chế biến.

GL (Glycemic Load) là gì?

GL (Glycemic Load) là chỉ số hấp thụ tinh bột khi vào cơ thể của bạn.

  • 1 đơn vị của GL được tính tương đương với 1g đường Glucose.

Công thức tính chỉ số glycemic load là gì?

Cách tính GL khá đơn giản, nhân lượng carbohydrat (tính theo gram) với chỉ số đường huyết GI của thực phẩm đó rồi chia cho 100.

GL = (Carb(g) x GI) /100 Bạn cũng cần quan tâm đến chỉ số tải đường huyết GL (Glycemic Load) nếu bạn bị tiểu đường để có thể lựa chọn thực phẩm phù hợp.

Chỉ số đường huyết có thể thay đổi

Chỉ số đường huyết được ghi trên nhãn có thể sẽ khác sau khi bạn đã chế biến thành đồ ăn. Một số yếu tố dẫn đến sự thay đổi này bao gồm:

  • Sự chuẩn bị: Chất béo, chất xơ và axit (như nước chanh hoặc giấm) làm giảm chỉ số đường huyết. Bạn càng nấu lâu tinh bột như mì ống, chỉ số đường huyết của họ sẽ càng cao.
  • Độ chín: Chỉ số đường huyết của trái cây như chuối tăng lên khi chúng chín.
  • Ăn các loại thực phẩm khác nhau cùng một lúc: Giảm chỉ số đường huyết tổng thể của bữa ăn bằng cách kết hợp thực phẩm có chỉ số đường huyết cao với thực phẩm có lượng thấp hơn.

Độ tuổi, sự năng động và tốc độ tiêu hóa thức ăn cũng ảnh hưởng đến cách cơ thể bạn phản ứng với carbs. Nếu bạn bị biến chứng tiểu đường gọi là gastroparesis, làm chậm quá trình tiêu thụ thức ăn dạ dày, cơ thể bạn sẽ hấp thụ thức ăn chậm hơn nhiều.

Tải lượng đường huyết và chế độ ăn uống tốt

Chỉ số đường huyết không phải là điều duy nhất bạn cân nhắc khi đưa ra lựa chọn về việc nên ăn gì. Thực tế một loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp không có nghĩa là nó siêu tốt cho sức khỏe, hoặc bạn nên ăn nhiều. Calo, vitamin và khoáng chất cũng vẫn rất quan trọng.

Chỉ số gi là viết tắt của từ gì năm 2024

Ví dụ, khoai tây chiên có chỉ số đường huyết thấp hơn bột yến mạch và tương đương với đậu xanh. Nhưng bột yến mạch và đậu xanh có nhiều chất dinh dưỡng.

Kích thước khẩu phần cũng quan trọng. Bạn càng ăn nhiều loại carbs nào, chúng sẽ càng ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn.

Tải lượng đường huyết giúp bạn chiếm cả số lượng và chất lượng carbs của bạn cùng một lúc. Tải lượng dưới 10 là thấp và hơn 20 là cao.

Đối với chế độ ăn kiêng với tải lượng đường huyết thấp hơn, hãy ăn:

  • Nhiều ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, đậu, trái cây, rau quả không có tinh bột và các thực phẩm khác có chỉ số đường huyết thấp
  • Ăn ít thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, như khoai tây, gạo trắng và bánh mì trắng
  • Ăn ít thực phẩm có đường, bao gồm kẹo, bánh quy, bánh ngọt và đồ uống ngọt

Bạn vẫn có thể ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết cao. Chỉ cần thưởng thức chúng trong các phần ăn nhỏ hơn, và bù đắp chúng bằng các loại thực phẩm có chỉ số dinh dưỡng cao và ít đường huyết.

Chỉ số glucose bao nhiêu là nguy hiểm?

Nếu chỉ số của bạn ở những nhóm sau thì được xác định bệnh tiểu đường: Xét nghiệm khi đói: Chỉ số Glucose trong máu bằng hoặc lớn hơn 126 mg/dL (tương đương 7 mmol/L). Xét nghiệm sau khi ăn khoảng 2 giờ: Chỉ số Glucose trong máu bằng hoặc lớn hơn 200 mg/dL (tương đương 11.1 mmol/L).

Chỉ số ghi là gì?

Chỉ số GI có tên gọi đầy đủ là Glycaemic Index, đây là chỉ số thể hiện tốc độ tăng đường huyết khi bạn ăn bất cứ một loại thực phẩm nào. Dựa vào chỉ số này, chúng ta có thể biết được thực phẩm nào có tốc độ ảnh hưởng tới đường huyết nhanh, chậm, thực phẩm nào tốt cho sức khỏe của bạn.

Chỉ số gì GL là gì?

Chỉ số đường huyết (GI) là thước đo chất lượng của carbohydrate, còn tải lượng đường huyết (GL) đo số lượng carbohydrate có mặt trong thực phẩm đó. Các loại thực phẩm có thể khiến lượng đường trong máu giảm xuống hoặc tăng lên khác nhau.

GI cao là gì?

1. Thực phẩm có chỉ số đường huyết GI cao là gì? Chỉ số đường huyết GI là chỉ số phản ánh tốc độ tăng đường huyết của các loại thực phẩm giàu chất đường bột sau khi ăn. Chỉ số GI được chia thành 3 mức độ là thấp, trung bình và cao, trong đó chỉ số GI từ 70 trở lên được gọi là cao.