Cháu chắt ngoại theo hán nôm gọi là gì năm 2024

Các cách xưng hô theo lối Hán Việt cổ ngữ trên có thể áp dụng trong các văn sớ, điệp… khi liệt kê tử tôn gia quyến hoặc liệt kê vong linh phụ tiến trong lòng sớ hoặc xưng hô khi đứng cúng, rất mong bài này sẽ giúp ích ít nhiều cho quý vị.

Âm Hán Việt: tôn, tốn Tổng nét: 6 Bộ: tử 子 (+3 nét) Lục thư: hội ý Hình thái: ⿰子小 Nét bút: フ丨一丨ノ丶 Thương Hiệt: NDF (弓木火) Unicode: U+5B59 Độ thông dụng trong Hán ngữ cổ: rất cao Độ thông dụng trong tiếng Trung hiện đại: rất cao

Âm đọc khác

Dị thể 2

Từ điển phổ thông

cháu gọi bằng ông

Từ điển trích dẫn

1. Giản thể của chữ 孫.

Từ điển Trần Văn Chánh

① Cháu (con của con mình): 爺孫倆 Hai ông cháu; ② Chắt, chít (lớp người sau đời cháu mình): 曾孫 Cháu chắt; 玄孫 Cháu chít; ③ Cháu (bà con ngang hàng với cháu mình): 子孫 Con cháu; 外孫 Cháu ngoại; ④ (Loại cây) đẻ thêm ra, tái sinh: 孫竹 Tre măng; ⑤ [Sun] (Họ) Tôn; ⑥ Như 遜 [xùn].

Từ điển Trần Văn Chánh

Như 孫

Từ ghép 4

Từ điển phổ thông

nhún nhường

Từ điển trích dẫn

1. Giản thể của chữ 孫.

Từ điển Trần Văn Chánh

Như 遜 (bộ 辶).

Từ điển Trần Văn Chánh

Như 孫

Ngoài cách xưng hô thứ bậc trong gia đình ngày nay, xin giới thiệu thêm cách gọi xưa từ thời phong kiến, do hoàn cảnh lịch sử, ít nhiều gì cũng chịu ảnh hưởng bởi Trung Hoa. Phần lớn thứ bậc ở đây trích từ sách Nhật dụng thường đàm của Phạm Đình Hổ (1768-1839), loại từ điển giải thích chữ Hán bằng chữ Nôm, do đó chúng tôi liệt kê kèm theo chữ Nôm để quý vị tiện tra cứu khi cần. Nếu lấy bản thân mình (tôi) làm chuẩn thì các thế hệ trong gia đình sẽ có thứ bậc như sau:

- Kị (忌): đời thứ 4 trên mình là đời kị (xem ảnh dưới): kị ông/kị bà. Nếu dùng từ Hán Việt thì cao tổ phụ là ông kị, cao tổ mẫu là bà kị. Ở miền Nam, cách gọi sơ (初) tương ứng với kị. Sơ là cha mẹ của ông bà cố (ông sơ, bà sơ). Tiên tổ là ông bà các đời trước.

Cháu chắt ngoại theo hán nôm gọi là gì năm 2024

Đời thứ tư trên mình là đời kị

Nhật dụng thường đàm

- Cụ (具): đời thứ ba trên mình là đời cụ (cụ ông/cụ bà), còn gọi là “cố”(故/固), tức cha mẹ của ông bà mình (ông cố/bà cố). Nếu dùng từ Hán Việt thì tằng tổ phụ là ông cụ, tằng tổ mẫu là bà cụ, tằng bá phụ là ông cụ bác, tằng bá mẫu là bà cụ bác, tằng thúc phụ là ông cụ chú, tằng thúc mẫu là bà cụ thím, tằng cô là bà cụ cô; tằng điệt (chắt) gọi mình là cụ chú, cụ bác; tằng điệt phụ (chắt dâu) gọi mình cụ chú, cụ bác; tằng điệt nữ (chắt gái) gọi mình cụ chú, cụ bác.

- Ông (翁) bà: đời thứ hai trên mình là ông và bà. Nếu dùng từ Hán Việt thì tổ là ông; tổ bá phụ là ông bác; thúc phụ là ông chú; điệt tôn (cháu) gọi mình là ông chú, ông bác; điệt tôn phụ (cháu dâu) gọi mình ông chú, ông bác; điệt tôn nữ (cháu gái) gọi mình là ông chú, ông bác; ngoại tổ phụ là tổ ông ngoại; ngoại thái cữu là ông vợ; thân gia ông là ông nhà dâu gia; tôn thái ông là bố tôn ông thầy; tôn thái mẫu là mẹ ông thầy.

Cháu chắt ngoại theo hán nôm gọi là gì năm 2024

Trong gia đình người Việt có 3 thế hệ sống chung nhà (bao gồm ông bà, cha mẹ, con cái) thì gọi là “tam đại đồng đường”, nếu 4 thế hệ sống chung thì gọi là “tứ đại đồng đường”, 5 thế hệ là “ngũ đại đồng đường”.

SHUTTERSTOCK

- Cha (吒): đời thứ nhất trên mình là cha. Thứ bậc theo từ Hán Việt như sau: phụ thân là cách con gọi cha; thân phụ, sinh phụ là cha ruột; kế phụ là cha ghẻ, cha kế; nghĩa phụ, dưỡng phụ là cha nuôi; nghĩa phụ cũng là cha đỡ đầu; cố phụ là cha chết chưa chôn; hiển khảo là cha chết đã chôn; tiên phụ là cha chết đã lâu; thứ mẫu là hầu của cha; bá phụ là bác (anh cha); thúc phụ là chú (em cha); cô là cô (chị em với cha); ngoại cữu là cha vợ; chấp bá là bạn cha (cũng là cha của bạn mình); canh bá là bạn đồng tuế với cha hoặc cha bạn đồng tuế của mình; niên bá là bạn đồng khoa của cha hoặc cha bạn đồng khoa của mình; quyến điệt là cách mình xưng hô với bạn cha, hoặc cha của bạn mình; nhân quyến điệt là cách mình xưng hô với cha chồng, chị vợ, cha vợ, anh vợ; cữu là cha chồng.

Cháu chắt ngoại theo hán nôm gọi là gì năm 2024

Tổ mẫu là bà

Nhật dụng thường đàm

Trong gia đình: Mẹ (媄): đời thứ nhất trên mình là mẹ. Cách xưng hô Hán Việt như sau: song thân là cha mẹ; mẫu thân, nội thân là mẹ; đích mẫu là mẹ chính (con dòng chính và thứ gọi vợ lớn của cha); thứ mẫu là mẹ thứ (con dòng chính và thứ gọi vợ lớn của cha); kế mẫu là mẹ ghẻ; dưỡng mẫu là mẹ nuôi; ngoại cô là mẹ vợ; nhân bá mẫu là mẹ chồng của chị vợ; thân gia thái mẫu là mẹ nhà dâu gia; tôn thái mẫu là mẹ ông thầy; gia mẫu là mẹ tôi; lệnh từ là mẹ người; cô là cô, cũng là mẹ chồng; cô chương là mẹ chồng nàng dâu; giá mẫu là mẹ có chồng khác; xuất mẫu là mẹ bị cha từ bỏ; cố mẫu là mẹ chết chưa chôn; hiển tỉ là mẹ chết đã chôn; tiên mẫu là người mẹ đã chết. (Còn tiếp)

Cháu đời thứ 7 gọi là gì?

Hệ thống quan hệ họ hàng.

Nói tốn là gì?

Cháu nội: Nội tôn. Ông nội, bà nội chết rồi thì xưng: Nội tổ khảo, nội tổ tỷ. Cháu xưng là: Nội tôn.

Bố vợ gọi là nhạc phụ bố chồng gọi là gì?

[“Hán Việt từ điển trích dẫn” ghi chú thêm rằng, trên núi Thái Sơn (một trong 5 ngọn núi lớn bên Trung Quốc, gọi là Ngũ Nhạc với chữ nhạc 岳 như trong nhạc phụ, nhạc mẫu) có một ngọn núi tên là Trượng Nhân phong. Vì thế, bố vợ cũng gọi là nhạc trượng].

Cháu đâu gọi là gì?

Cách xưng hô Hán Việt như sau: điệt là cháu (gọi mình là chú, bác); điệt phụ là cháu dâu (gọi mình là chú, bác); điệt tế là cháu rể (gọi mình là chú, bác); tông điệt là cháu (gọi mình là chú, bác họ); tông điệt phụ là cháu dâu (gọi mình là chú, bác họ); tông điệt nữ là cháu gái (gọi mình là chú, bác họ); tôn phụ là ...