Cau lenh xem thu muc linux

(Phần 2- Các câu lệnh với file và thư mục /folder trong CentOS, Ubuntu) Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở, chủ yếu được sử dụng trên các máy chủ nhờ vào tính ổn định cao, khả năng bảo mật tốt và miễn…

Cau lenh xem thu muc linux
Các câu lệnh với file và thư mục trong CentOS, Ubuntu

Các câu lệnh với file và thư mục trong CentOS, Ubuntu

Các câu lệnh xem thông tin file và thư mục

LỆNH LINUXMỤC ĐÍCH / MIÊU TẢ  lsLấy danh sách tất cả các file và folder trong thư mục hiện hành  ls tenthumucLiệt kê nội dung bên trong một thư mục  ls -lNhư trên, nhưng liệt kê cả kích thước file, ngày cập nhật..  ls -aLiệt kê tất cả các file ẩn  pwdXuất đường dẫn của folder làm việc  cdThay đổi folder làm việc đến một folder mới (tương tự như trong DOS)  dfKiểm tra disk space  duXem disk space đã dùng cho một số file nhất định

Các câu lệnh thao tác với file và thư mục (tạo, xóa, tìm kiếm, phân quyền…)

LỆNH LINUXMỤC ĐÍCH / MIÊU TẢ  mountGắn hệ thống tập tin từ một thiết bị lưu trữ vào cây thư mục chính
– mount /mnt/floppy: lắp thêm ổ mềm.
– umount /mnt/floppy: gỡ bỏ ổ mềm
– mount /mnt/cdrom: lắp ổ CD-ROM.  umountNgược với lệnh mount ở trên  mkdirTạo một thư mục, ví dụ: mkdir tenthumuc  touchTạo file mới  rmdirXóa một thư mục (chỉ xóa được file rỗng), muốn xóa thư mục không rỗng, các bạn dùng lệnh sau: rm -rf  mvĐổi tên hay di chuyển file hoặc folder  rmXóa file  cpCopy một hay nhiều file đến folder mới, ví dụ: cp taptinnguon taptindich  chmodPhân quyền file, folder, cấu trúc: chmod quyen  tentaptin ,ví dụ:
chown -hR user:user folder/ : Đổi owner cho folder hay file.  wgetDownload file.  findTìm kiếm file, ví dụ:
– find  /etc  -name  inittab: tìm file có tên inittab trong /etc
– grep chuoi tentaptin: tìm kiếm chuoi trong tập tin tentaptin  lprĐể in một file (phải có một số daemon hoạt động để quản lý máy in)  lprmHủy lệnh in file ở hàng đợi của máy in  lpqHiển thị danh sách hàng đợi của máy in  echo chuoiSao chép chuỗi tới màn hình dòng lệnh

Các câu lệnh để xử lý với nội dung file

LỆNH LINUXMỤC ĐÍCH / MIÊU TẢ  wcĐếm số dòng, số kí tự… trong file  catXem nội dung file  moreXem nội dung tập tin theo trang  lessXem nội dung tập tin theo dòng  viKhởi động trình soạn thảo văn bản vi  tail Xem nội dung tập tin (mặc định xem 10 dòng cuối, muốn xem 100 dòng cuối thì dùng lệnh sau: tail 100 tenfile)  headXem nội dung tập tin (mặc định xem 10 dòng đầu, muốn xem 100 dòng đầu thì dùng lệnh sau: head 100 tenfile)  ln existingfile new-linkTạo một đường dẫn tới một tập tin (liên kết cứng)

Lệnh nén và giải nén trong Linux

LỆNH LINUXMỤC ĐÍCH / MIÊU TẢ  tar  -cvfNén file/thư mục sang định dạng .tar  tar  -xvfGiải nén file .tar  gzipChuyển file .tar sang .tar.gz  gunzipChuyển file .tar.gz về .tar  tar -xzfGiải nén file .tar.gz, ví dụ:  tar -xvf archive.tar  tar -zxvfGiải nén file .tar.bz2  tar -jxvfGiải nén file .tar.gz2  ln existingfile new-linkTạo một đường dẫn tới một tập tin (liên kết cứng)  tar -cvzpfNén một folder, ví dụ: tar -cvzpf archive.tgz /home/example/public_html/folder  tar -tzf backup.tar.gzLiệt kê file nén gz  unzipGiải nén file .zip

Ứng dụng các câu lệnh với file và thư mục trong CentOS, Ubuntu

Chỉnh sửa nội dung file text trong CentOS, Linux với VI

Để sửa nội dung file php.ini, các bạn dùng lệnh vi như sau:

vi /etc/php.ini

Nhấn insert để vào chế độ sửa nội dung file, sau khi sửa xong, các bạn nhấn insert 1 lần nữa để thoát khỏi chế đó sửa nội dung. Cuối cùng lưu lại bằng lệnh:

Hầu hết người dùng sử dụng trình giao diện trình quản lý file để tìm kiếm các file trên Linux, chẳng hạn như Nautilus trong Gnome, Dolphin trong KDE và Thunar trong Xfce. Tuy nhiên vẫn còn một số cách tìm kiếm file khác mà người dùng không hay biết đến. Bài viết này Taimienphi.vn sẽ hướng dẫn bạn cách tìm file và thư mục trên Linux.

Cau lenh xem thu muc linux

Ngoài sử dụng giao diện trình quản lý file, người dùng có thể sử dụng một số cách khác để tìm kiếm các file và thư mục trên Linux. Dưới đây Taimienphi.vn sẽ hướng dẫn bạn cách tìm file và thư mục trên Linux bằng cách sử dụng tiện ích dòng lệnh sau khi truy cập nhanh Terminaltrên Linux.

Cau lenh xem thu muc linux

Sử dụng lệnh Find

Lệnh find cho phép người dùng tìm kiếm các file và thư mục trên Linux mà họ biết gần chính xác tên file. Về cơ bản lệnh find tìm kiếm các file trong thư mục hiện tại và đệ quy thông qua các thư mục con phù hợp với các tiêu chí tìm kiếm được cung cấp. Người dùng có thể tìm kiếm các file theo tên, chủ tên file, nhóm, phân loại, quyền cho phép, ngày tháng, và các tiêu chí khác.

Nhập lệnh dưới đây vào cửa sổ Terminal để kiệt kê danh sách tất cả các file được tìm thấy trong thư mục hiện tại:

find .

Dấu chấm sau lệnh find cho biết tìm kiếm trong thư mục hiện tại.

Cau lenh xem thu muc linux

Để tìm kiếm file phù hợp với một mẫu cụ thể, sử dụng đối số -name. Bạn có thể sử dụng các ký tự đạo diện tên file (chẳng hạn như * ), nhưng nên đặt ký tự thoát ( \ ) vào trước mỗi tên file hoặc đặt tên file trong dấu ngoặc kép.

Chẳng hạn nếu muốn tìm kiếm tất cả các file bắt đầu bằng "pro" trong thư mục Documents, bạn sử dụng lệnh cd Documents/ để thay đổi thư mục Documents và nhập lệnh dưới đây vào:

find . -name pro\*

Tất cả các file trong thư mục hiện tại bắt đầu bằng "pro" sẽ được liệt kê.

Lưu ý: Lệnh find mặc định sẽ phân biệt chữ hoa và chữ thường. Nếu muốn tìm kiếm 1 từ hoặc cụm từ để không phân biệt chữ hoa chữ thường, bạn sử dụng tùy chọn -iname với lệnh find.

Cau lenh xem thu muc linux

Nếu không tìm thấy các file phù hợp với các tiêu chí của bạn, lệnh sẽ không xuất ra.

Lệnh find có rất nhiều tùy chọn để tinh chỉnh tìm kiếm. Để biết thêm thông tin về lệnh find, nhập lệnh man find vào cửa sổ Terminal rồi nhấn Enter.

Sử dụng lệnh Locate

Lệnh locate nhanh hơn lệnh find vì nó sử dụng cơ sở dữ liệu được xây dựng trước đó, trong khi lệnh find tìm kiếm trong hệ thống thực, thông qua tất cả các thư mục và file thực tế. Lệnh locate trả về danh sách tất cả các tên đường dẫn có chứa các nhóm ký tự được chỉ định.

Cơ sở dữ liệu được cập nhật định kỳ từ cron, nhưng bạn có thể cập nhật bất cứ lúc nào để cập nhật kết quả tìm kiếm. Để làm được điều này, bạn nhập lệnh dưới đây vào cửa sổ Terminal:

sudo updatedb

Nhập mật khẩu khi được thông báo.

Cau lenh xem thu muc linux

Về cơ bản lệnh locate xác định tất cả các file trên hệ thống tập tin, bắt đầu từ root, có chứa tất cả hoặc bất kỳ phần nào trong tiêu chí tìm kiếm.

locate mydata

Ví dụ lệnh trên tìm thấy 2 file có chứa "mydata" và 1 file có chứa "data".

Cau lenh xem thu muc linux

Nếu muốn tìm kiếm tất cả các file hoặc thư mục có chứa chính xác và chỉ chứa các tiêu chí tìm kiếm của bạn, sử dụng tùy chọn -b cùng lệnh locate:

locate -b '\mydata'

Dấu gạch chéo ngược trong lệnh trên là ký tự đại diện, cung cấp cách mở rộng các ký tự đại diện trong 1 file không cụ thể thành 1 tập hợp các file cụ thể. Một ký tự đại diện là một biểu tượng có thể được thay thế bằng một hoặc nhiều ký tự khi biểu thức được đánh giá.

Các ký tự đại diện phổ biến nhất là dấu hỏi chấm (?), viết tắt cho một ký dự đơn và dấu hoa thị (*), viết tắt chuỗi ký tự tiếp giáp. Trong ví dụ trên dấu gạch chéo ngược vô hiệu hóa thay thế ẩn "mydata" bằng "*mydata*" để hiển thị kết quả chỉ chứa "mydata".

Cau lenh xem thu muc linux

Lệnh mlocate là lệnh mới được triển khai từ locate. Lệnh chỉ mục toàn bộ hệ thống tập tin, nhưng kết quả tìm kiếm chỉ bao gồm các file mà người dùng hiện tại có quyền truy cập. Khi bạn cập nhật cơ sở dữ liệu mlocate, nó sẽ giữ thông tin timestamp trong cơ sở dữ liệu. Điều này cho phép mlocate biết được nếu nội dung của 1 thư mục thay đổi mà không cần đọc lại nội dung, cập nhật cơ sở dữ liệu nhanh hơn và ít động đến ổ cứng hơn.

Khi cài đặt mlocte, file /usr/bin/locate binary sẽ thay đổi để trỏ đến mlocate. Để cài đặt mlocate, nếu chưa có trong bản phân phối Linux, bạn nhập lệnh dưới đây vào cửa sổ Terminal:

sudo apt-get install mlocate

Cau lenh xem thu muc linux

Lệnh mlocate không sử dụng cùng một file cơ sở dữ liệu với lệnh chuẩn locate. Vì vậy nếu muốn tạo cơ sở dữ liệu bằng tay, bạn nhập lệnh dưới đây vào:

sudo /etc/cron.daily/mlocate

Lệnh mlocate sẽ không hoạt động cho đến khi cơ sở dữ liệu được tạo bằng tay bằng khi script được chạy từ cron.

Cau lenh xem thu muc linux

Để biết thêm thông tin về lệnh locate hoặc mlocate, bạn nhập man locate hoặc man mlocate vào cửa sổ Terminal rồi nhấn Enter.

Sử dụng lệnh Which

Lệnh which trả về đường dẫn tuyệt đối của file thực thi được gọi. Điều này hữu ích trong việc tìm kiếm vị trí của một file thực thi để tạo shortcut cho chương trình trên máy tính, bảng điều khiển hoặc các vị trí khác trong trình quản lý desktop. Ví dụ nhập lệnh which firefox để hiển thị các kết quả như hình dưới đây:

Cau lenh xem thu muc linux

Theo mặc định, lệnh which chỉ hiển thị file thực thi đầu tiên phù hợp. Để hiển thị tất cả các file thực thi phù hợp, bạn sử dụng thêm tùy chọn -a với lệnh:

which -a firefox

Ngoài ra bạn có thể tìm kiếm nhiều file thực thi bằng cách thêm các file cùng một lúc như hình dưới đây. Chỉ có các đường dẫn đến file thực thi được hiển thị. Trong ví dụ dưới đây chỉ có file thực thi "ps" được tìm thấy.

Cau lenh xem thu muc linux

Lưu ý: Lệnh which chỉ tìm kiếm biến PATH của người dùng hiện tại. Nếu tìm kiếm file thực thi có sẵn cho người dùng root như người dùng thông thường, sẽ không có kết quả nào được hiển thị.

Để biết thêm thông tin về lệnh which, nhập man which vào cửa sổ Terminal rồi nhấn Enter.

Sử dụng lệnh Whereis

Lệnh whereis được sử dụng để tìm vị trí các file nhị phân, nguồn và trang file man cho một lệnh. Ví dụ nhập lệnh whereis firefox vào cửa sổ Terminal và kết quả hiển thị như hình dưới đây:

Cau lenh xem thu muc linux

Nếu chỉ muốn hiển thị đường dẫn đến file thực thi, chứ không phải đường dẫn đến nguồn và trang man(ual), sử dụng tùy chọn -b. Ví dụ, lệnh whereis -b firefox sẽ chỉ hiển thị/usr/bin/firefox là kết quả tìm kiếm. Điều này rất hữu ích vì trong hầu hết các trường hợp bạn chỉ cần tìm kiếm file thực thi của các chương trình nhiều hơn là tìm kiếm các trang nguông và trang man của chương trình đó. Ngoài ra bạn có thể tìm kiếm các file mã nguồn mở (-s) hoặc chỉ tìm kiếm các trang man (-m).

Để biết thêm thông tin về lệnh whereis, nhập lệnh man whereis vào cửa sổ Terminal rồi nhấn Enter.

Sự khác nhau giữa lệnh Whereis và lệnh Which

Lệnh whereis cho bạn biết vị trí các trang nhị phân, nguồn và trang man của một lệnh, còn lệnh which chỉ hiển thị vị trí nhị phân của lệnh.

Lệnh whereis tìm kiếm thông quan danh sách các thư mục cụ thể cho các file nhị phân, nguồn và file man, còn lệnh which tìm kiếm các thư mục được liệt kê trong môi trường biến PATH. Với lệnh whereis, danh sách các thư mục cụ thể có thể được tìm thấy trong phần FILES trên trang man của lệnh.

Khi nói đến các kết quả được hiển thị theo mặc đinh, lệnh whereis sẽ hiển thị mọi thứ nó tìm được, còn lệnh which chỉ hiển thị file thực thi đầu tiên mà nó tìm thấy. Bạn có thể thay đổi điều này bằng cách sử dụng tùy chọn -a mà Taimienphi.vn giới thiệu trước đó để tìm file và thư mục trên Linux .

Vì lệnh whereis chỉ sử dụng đường dẫn đã được mã hóa cứng vào lệnh, nên không phải lúc nào bạn cũng có thể nhìn thấy những gì mà bạn đang tìm kiếm. Nếu đang tìm kiếm một chương trình mà bạn cho rằng có thể chương trình đó được cài đặt trong thư mục không được liệt kê trong trang man của lệnh whereis, bạn có thể sử dụng lệnh which với tùy chọn -a để tìm kiếm tất cả các lần xuất hiện của lệnh trên toàn bộ hệ thống.