Câu hỏi về kế toán sửa chữa lớn tscd năm 2024

Tại Điều 7 Thông tư 45/2013/TT-BTC có nêu về việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định, cụ thể như sau:

Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:
1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Theo đó thì về chi phí sửa chữa tài sản cố định sẽ không được tính tăng nguyên giá tài sản cố định mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.

Câu hỏi về kế toán sửa chữa lớn tscd năm 2024

Tài sản cố định (Hình từ Internet)

Trích khấu hao tài sản cố định thuê hoạt động như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
...
2. Đối với tài sản cố định đi thuê:
a) TSCĐ thuê hoạt động:
- Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.
b) Đối với TSCĐ thuê tài chính:
- Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
c) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

Theo đó, tài sản thuê hoạt động không trích khấu hao mà chi phí thuê sẽ được hạch toán.

Do đó, chi phí nâng cấp cũng được hạch toán chứ không đưa vào nguyên giá được khấu hao.

Doanh nghiệp xử lý những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao như thế nào?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định:

Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của tài sản cố định - Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ
3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.

Theo đó đối với những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.

Một DN không thể hoạt động khi không có tài sản. Qua năm tháng TSCĐ sẽ bị hao mòn dần => Vậy kế toán sửa chữa TSCĐnhư thế nào đối với DN?

Câu hỏi về kế toán sửa chữa lớn tscd năm 2024

Trong quá trình hoạt động, sử dụng, TSCĐ sẽ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhằm đảm bảo cho TSCĐvẫn có thể hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, vận hành thì DN phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng, cụ thể như sau:

  1. Phân loại sửa chữa TSCĐ trong DN:

1. Căn cứ theo quy mô sửa chữa TSCĐ

Dựa theo quy mô thực hiện sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa TSCĐđược chia làm 2 loại như sau:

- Sửa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Đây là hoạt động sửa chữa nhỏ, bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐcó thể hoạt động tốt, bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên và thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thường phát sinh không lớn do vậy kế toán thực tế không phải lập dự toán.

- Sửa chữa lớn: Đây là hoạt động mang tính chất khôi phục, nâng cấp hoặc cải tạo khi TSCĐ bị hư hỏng nặng hoặc theo yêu cầu đảm bảo kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và hiệu suất hoạt động của tài sản. Thời gian tiến hành sửa chữa lớn thường dài và mức chi phí phát sinh nhiều. Do vậy DN cần phải lập kế hoạch dự toán cho từng công trình sửa chữa lớn.

2. Căn cứ vào phương thức tiến hành sửa chữa TSCĐ

Dựa theo phương thức tiến hành sửa chữa TSCĐ theo 2 phương thức sau:

- Phương thức thuê ngoài: DN sẽ tổ chức cho các đơn vị bên ngoài đấu thầu hoặc giao thầu sửa chữa và ký hợp đồng sửa chữa với đơn vị trúng thầu hoặc nhận thầu. Hợp đồng phải quy định rõ về giá giao thầu sửa chữa TSCĐ, thời gian giao nhận, nội dung công việc sửa chữa,… Hợp đồng giao thầu sửa chữa TSCĐ sẽ là cơ sở để DN quản lý, kiểm tra, điều hành công tác sửa chữa TSCĐ.

- Phương thức tự làm: DN phải chi trả ra các khoản chi phí sửa chữa cho TSCĐ như: Chi phí vật liệu, phụ tùng hay nhân công,… Công việc sửa chữa TSCĐ có thể được thực hiện bởi bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ hay bộ phận sản xuất kinh doanh phụ của DN thực hiện.

II. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ

Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ khi phát sinh thường được kế toán hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có tài sản cố định sửa chữa.

1. Nếu TSCĐ do bộ phận có tài sản tự tiến hành sửa chữa

- Với trường hợp bộ phận có TSCĐ tự tiến hành sửa chữa, ghi:

Nợ TK 627/641/642 (Nếu chi phí sửa chữa nhỏ - Thông tư 200/2014/TT-BTC)

Nợ TK 242 (Nếu chi phí sửa chữa cần phân bổ dần)

Có TK 111/152/334,...

- Đồng thời kế toán xác định mức phân bổ tính vào chi phí SXKD từng kỳ, ghi:

Nợ TK 627/641/642

TK Có 242 - Chi phí trả trước.

2. Nếu do bộ phận phụ tiến hàng sửa chữa: Trường hợp TSCĐ được bộ phận phụ thực hiện tiến hành sửa chữa mà chi phí không tập hợp riêng cho bộ phận phụ thì kế toán thực hiện hạch toán như nghiệp vụ “1” nêu trên.

Câu hỏi về kế toán sửa chữa lớn tscd năm 2024

3. Nếu sửa chữa do bộ phận phụ và DN có tập hợp riêng chi phí

Trường hợp TSCĐ do bộ phận phụ tiến hành sửa chữa mà doanh nghiệp có tập hợp chi phí riêng cho từng bộ phận sản xuất phụ thì kế toán thực hiện tập hợp chi phí để tính giá thành công trình sửa chữa. Sau đó phân bổ gia thành dịch vụ sửa chữa cho bộ phận sử dụng tài sản đó.

- Khi chi phí sửa chữa phát sinh, ghi:

Nợ TK 621/622/627

Có TK 111/152/153/154,…

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí cho bộ phận sản xuất phụ, ghi:

Nợ TK 154 - Chi tiết bộ phận sản xuất phụ

Có TK 621/622/627

- Khi thực hiện bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thành cho bộ phận sử dụng thì căn cứ giá trị sửa chữa hoàn thành do bộ phận sản xuất phụ cung cấp, ghi:

Nợ TK 627/641/642 (Nếu chi phí sửa chữa nhỏ)

Nợ TK 242 (Nếu chi phí sửa chữa cần được phân bổ)

Có TK 154 - Chi tiết cho phân xưởng sản xuất phụ

Đồng thời xác định mức phân bổ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ từng kỳ, ghi:

Nợ TK 627/641/642

Có TK 242: Chi phí trả trước

4. Nếu thuê bên ngoài sửa chữa TSCĐ

Trường hợp DN thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thì số tiền phải trả cho đơn vị sửa chữa, ghi:

Nợ TK 627/641/642/242

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

TK Có 111/331…

III. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ

* Để phản ánh tình hình sửa chữa lớn TSCĐ => Sử dụng TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang (TK cấp 2: 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ).

* Phương pháp kế toán sửa chữa lớn TSCĐ trong các trường hợp cụ thể như sau:

1. Nếu DN có kế hoạch sửa chữa ngay từ đầu năm

Khi DN đã lên kế hoặc sửa chữa lớn TSCĐ từ đầu năm thì DN có thể trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch cụ thể:

1.1. Hàng kỳ, kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch, ghi:

Nợ TK 627/641/642

Có TK 335 - Chi phí phải trả

1.2. Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ

Có TK 111/152/153/214/334/338…

1.3. Khi công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

Có TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ

1.4. Kế toán tiến hành xử lý số chênh lệch số chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh so với số được trích trước theo kế hoạch (Nếu có), ghi:

- Nếu số phát sinh thực tế lớn hơn số trích trước thì sẽ trích bổ sung, ghi:

Nợ TK 627/641/642…

Có TK 335 - Chi phí phải trả

- Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước thì ghi giảm chi phí (Theo Luật thuế TNDN) hoặc ghi tăng thu nhập khác (Căn cứ theo VAS 15 - Chuẩn mực kế toán số 15), ghi:

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

Có TK 627/641…

Hoặc Có TK 711 - Thu nhập khác

Câu hỏi về kế toán sửa chữa lớn tscd năm 2024

2. Nếu DN không có kế hoạch trích trước

Trường hợp DN không có kế hoạch trích trước thì DN sẽ phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn vào các đối tượng có liên quan.

2.1. Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ.

Có TK 111/112/331…

2.2. Khi công trình sửa chữa lớn đã hoàn thành, kết chuyển chi phí sửa chữa lớn để phân bổ dần, ghi:

Nợ TK 242

Có TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ

2.3. Phân bổ chi phí từng kỳ vào các đối tượng sử dụng có liên quan, ghi:

Nợ TK 627/642/642

Có TK 242

3. Sửa chữa lớn mang tính chất nâng cấp, cải tạo

DN thực hiện sửa chữa lớn TSCĐ mang tính chất nâng cấp, cải tạo làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Các trường hợp ghi sổ cụ thể như sau:

3.1. Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn mang tính chất nâng cấp, cải tạo TSCĐ hữu hình sau ghi nhận ban đầu, ghi:

Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang

Có TK 111/152/331/334…

3.2. Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành đưa TSCĐ vào sử dụng

- Những chi phí phát sinh không thoả mãn yêu cầu tiêu chuẩn ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, ghi: