Postman hiện là một trong những công cụ phổ biến nhất được sử dụng trong thử nghiệm các API. Được phát triển vào năm 2012 như một dự án phụ của Abhinav Asthana để đơn giản hóa quy trình làm việc API trong thử nghiệm và phát triển. API là viết tắt của Application Programming Interface (Giao diện lập trình ứng dụng) cho phép các ứng dụng phần mềm giao tiếp với nhau thông qua các lệnh gọi API. Show Tại sao sử dụng Postman?Với hơn 8 triệu người phát triển sử dụng hiện nay, Postman đã trở thành một công cụ được lựa chọn vì những lý do sau:
Cách Download và cài đặt POSTMANLà một công cụ mã nguồn mở (Open Source), Postman có thể dễ dàng tải về, đây là các bước cài đặt: Bước 1) Truy cập trang https://www.getpostman.com/downloads/ và chọn nền tảng muốn tải về như cho Mac, Windows hoặc Linux. Kích Download. Bước 2) File tải về sẽ được hiển thị ở dưới cửa sổ của trình duyệt. Khi quá trình tải về hoàn tất, kích nút Run. Bước 3) Bắt đầu cài đặt Bước 4) Trong màn hình kế tiếp, đăng nhập với một tài khoản Postman Chú ý: Có hai cách để đăng nhập vào tài khoản Postman. Một cách tạo một tài khoản riêng trên hệ thống của Postman và một cách khác sử dụng tài khoản Google. Mặc dù Postman cho phép người dùng sử dụng công cụ mà không cần đăng nhập, nhưng việc đăng ký tài khoản đảm bảo rằng bộ sưu tập của bạn được lưu và có thể được truy cập để sử dụng sau. Bước 5) Chọn các công cụ cho workspace (màn hình làm việc) và kích nút Save My Preferences Bước 6) Bạn sẽ nhìn thấy màn hình Startup Cách sử dụng PostmanBên dười là cửa sổ làm việc của Postman. Hãy tìm hiểu các chức năng của công cụ này!
Làm việc với Request GETRequest GET được sử dụng để truy vấn thông tin từ truyền vào trên URL. Điều này sẽ không làm thay đổi gì với endpoint. Chúng ta sẽ sử dụng URL bên dưới cho các ví dụ trong bài này: https://jsonplaceholder.typicode.com/users Trong workspace
*Chú ý: Có thể có nhiều trường hợp request GET không thành công. Nó có thể thể do URL của request không hợp lệ hoặc do chứng thực không thành công (authentication). Làm việc với Request POSTPost requests are different from Get request as there is data manipulation with the user adding data to the endpoint. Using the same data from the previous tutorial in Get request, let’s now add our own user. Bước 1) Kích dấu + để thêm mới một tab cho request mới. Bước 2) Trong tab mới
Bước 3) Trong tab Body,
Bước 4) Copy và paste chỉ một user từ kết quả request trước như bên dưới. Đảm bảo rằng mã đã được sao chép chính xác với các dấu đóng mở. Thay đổi id thành 11 và đặt name bất kỳ tên nào bạn muốn. Bạn cũng có thể thay đổi các trường khác như address. [
{
"id": 11,
"name": "Krishna Rungta",
"username": "Bret",
"email": "[email protected]",
"address": {
"street": "Kulas Light",
"suite": "Apt. 556",
"city": "Gwenborough",
"zipcode": "92998-3874",
"geo": {
"lat": "-37.3159",
"lng": "81.1496"
}
},
"phone": "1-770-736-8031 x56442",
"website": "hildegard.org",
"company": {
"name": "Romaguera-Crona",
"catchPhrase": "Multi-layered client-server neural-net",
"bs": "harness real-time e-markets"
}
}
]
*Chú ý: Request POST nên đúng định dạng để đảm bảo dữ liệu được yêu cầu sẽ được tạo. Kinh nghiệm để check dữ liệu JSON đúng định dang hay không, bạn có thể sử dụng tool như: https://jsonformatter.curiousconcept.com/ Bước 5) Tiếp theo,
Các thiết lập các tham số RequestTham số hóa dữ liệu là một trong những tính năng hữu ích nhất của Postman. Để tạo cùng một request với dữ liệu khác nhau, bạn có thể sử dụng các biến với tham số. Những dữ liệu này có thể từ một tệp dữ liệu hoặc một biến môi trường. Tham số hóa giúp tránh lặp lại các thử nghiệm tương tự và lặp lại có thể được sử dụng để kiểm thử tự động. Các tham số được tạo thông qua việc sử dụng dấu ngoặc kép: {{sample}}. Chúng ta hãy xem một ví dụ về việc sử dụng các tham số trong request trước đây: Bây giờ hãy tạo một tham số cho request. Bước 1)
Không nhận được kết quả nào vì chúng ta chưa đặt giá trị cho biến này. Bước 2) Để sử dụng biến này bạn cần thiết lập môi trường
Bước 3) Chọn biến,
Bước 4) Kích Close nếu bạn muốn đóng màn hình này Bước 5) Trở lại request GET và kích nút Send. Bạn sẽ nhìn thấy kết quả cho request của bạn. *Chú ý: Luôn đảm bảo rằng các tham số của bạn có dữ liệu như một biến môi trường hoặc một file để tránh bị lỗi. Để tạo các Test trong PostmanPostman Tests là code JavaScript được thêm vào các request để giúp bạn kiểm tra kết quả như trạng thái thành công hay thất bại, so sánh với các kết quả dự kiến, v.v. Nó thường bắt đầu với pm.test. Thường được so sánh với các giá trị khác, kiểm tra các câu lệnh có sẵn trên các công cụ khác. Hãy tạo một vài test đơn giản cho các request tham số từ các ví dụ trước. Bước 1) Tới request GET của bạn từ ví dụ trước.
Cửa sổ được tự động điền như bên dưới. Bước 2) Giờ kích nút Send. Kết quả test sẽ được hiển thị. Bước 3) Quay lại tab Tests và thêm một test khác. Bây giờ chúng ta sẽ so sánh kết quả dự kiến với kết quả thực tế. Từ phần Code, kích trên “Response body:JSON value check”. Chúng ta sẽ kiểm tra nếu người dùng “Leanne Graham” có userid là 1. Bước 4)
pm.test("Check if user with id1 is Leanne Graham", function () { var jsonData = pm.response.json(); pm.expect(jsonData[0].name).to.eql("Leanne Graham"); }); Bước 5) Kích nút Send. Bây giờ sẽ có hai kết quả kiểm tra cho request của bạn. *Chú ý: Có nhiều loại test khác có thể được tạo ra trong Postman. Hãy thử khám phá công cụ và xem thử nghiệm nào sẽ phù hợp với nhu cầu của bạn. Cách tạo CollectionCollection đóng một vai trò quan trọng trong việc tổ chức các bộ thử nghiệm. Nó có thể được import và export để dễ dàng chia sẻ các collection giữa các nhóm. Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách tạo và thực hiện một bộ sưu tập. Hãy bắt đầu tạo một bộ sưu tập: Bước 1) Kích vào nút New ở bên góc trái của trang. Bước 2) Chọn Collection. Cửa sổ tạo Collection hiển thị ra. Bước 3) Nhập vào tên Collection và mô tả rồi kích nút Create. Một collection lúc này sẽ được taọ. Bước 4) Trở lại requets GET phần trước, kích nút Save Bước 5)
Bước 6) Postman test collection bây giờ sẽ chứa một request. Bước 7) Lặp lại Bước 4-5 cho request POST phần trước. Collection bây giờ sẽ có hai request. Cách chạy Collection sử dụng RunnerCó hai cách để chạy một collection đó là sử dụng Collection Runner và Newman. Hãy bắt đầu thực thi collection bằng Collection Runner. Bước 1) Kích trên nút Runner ở góc trên bên cạch nút Import. Bước 2) Trang Collection Runner sẽ xuất hiện như ở bên dưới. Theo các mô tả ở các trường bên dưới. Bước 3) Chạy Postman Test Collection bằng cách thiết lập sau:
Bước 4) Trang kết quả chạy sẽ được hiển thị sau hi kích nút Run. Phụ thuộc và delay, bạn sẽ nhìn thấy kết quả mà chúng thực hiện.
Bạn có thể thấy tầm quan trọng của việc có các test trong các requesst để bạn có thể xác minh trạng thái HTTP nếu thành công và dữ liệu được tạo hoặc truy xuất. Cách chạy Collection sử dụng NewmanMột cách khác để chạy collection là theo hướng Newman. Sự khác nhau chính của Newman và Collection Runner là:
Để cài Newman và chạy collection của chúng ta, làm theo các bước: Bước 1) Cài nodejs sử dụng link sau: http://nodejs.org/download/ Bước 2) Mở cử sổ command và nhập npm install -g newman Newman sẽ được cài trên máy tính của bạn. Bước 3) Sau khi Newman được cài đặt xong, hãy trở lại workspace của Postman. Trong hộp thoại Collections, kích vào dấu ba chấm, cửa sổ tuỳ chọn xuất hiện. Chọn Export. Bước 4) Chọn Export Collection ví dụ như Collection v2.1 (Recommended) rồi kích Export. Bước 5) Chọn nơi bạn sẽ lưu và kích Save.Select your desired location then click Save. Khuyến khích tạo thư mục riêng cho các bài test Postman của bạn. Một collection nên được export sang thư mục cục bộ trên máy bạn. Bước 6) Chúng ta cũng cần export môi trường của chúng ta. Kích trên biểu tượng mắt, một danh sách đổ xuống, trong Global, chọn Download as JSON. Chọn nơi bạn muốn lưu và kích Save. Khuyến khích nên lưu các thông số môi trường trong cùng thư mục với collection của bạn. Bước 7) Các biến môi trường nên được export cùng thư mục với Collection. Bước 8) Bây giờ qua lại cửa sổ dòng lệnh, thay đổi thư mục mà bạn đã lưu Collection và các biến môi trường, ví dụ như: |