Cách soạn bài nhân hóa

– Cách diễn đạt của Trần Đăng Khoa thân thiện, sinh động khiến cho quốc tế vô tri khác trở nên có hồn hơn .

II. Các kiểu nhân hóa

Câu 1 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Sự vật được nhân hóa Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay

Quảng cáo

b, Sự vật: Gậy tre, chông tre, tre

c, Trâu

Câu 2 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Sự vật được nhân hóa bằng việc sử dụng từ hô gọi: lão, cô, bác, cậu

b, Dùng từ chỉ hoạt động của con người “chống lại”, “xung phong”, “giữ”

c, Nói chuyện với con vật như nói chuyện với người.

LUYỆN TẬP

Bài 1 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Đối tượng được nhân hóa : con tàu ( tàu mẹ, tàu con ), xe ( xe anh, xe em )
-> Nhân hóa giúp người đọc tưởng tượng ra một cách sinh động cảnh lao động quay quồng nhưng vui tươi ở bến cảng. Mọi sự vật, hiện tượng kỳ lạ trở nên có hồn hơn, sự vật có đời sống như chính con người .

Quảng cáo

Bài 2 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Đoạn văn này không sử dụng phép nhân hóa
+ Chỉ đơn thuần là đoạn văn miêu tả, kể lể thuần túy .
+ Không gợi được sự sinh động, thân mật hay mối liên hệ mật thiết giữa con người với quốc tế sự vật .

Bài 3 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Cách gọi tên có sự vật có sự độc lạ :

Đoạn văn 1Đoạn văn 2Cô bé Chổi Rơm (gọi tên như người)Chổi rơmXinh xắn nhất (tính từ miêu tả người)Đẹp nhấtChiếc váy vàng óng (trang phục chỉ có ở con người)Tết bằng nếp rơm vàngÁo của cô (trang phục chỉ có ở người)Tay chổiCuốn từng vòng quanh người (sử dụng từ “người” gọi tên bản thể)Quấn quanh thành cuộn

– Cách 1 viết sinh động, mê hoặc hơn khi sử dụng phép nhân hóa, tương thích với giọng văn bản miêu tả .
– Cách 2 viết trung thực, khách quan tương thích với văn bản thuyết minh

Bài 4 ( trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):

a, Hô gọi với sự vật (núi ơi) như đối với người.

-> Coi vật trở thành người tri âm, tri kỉ để thể hiện tình cảm, giãi bày tâm lý, tình cảm trong lòng

b, Dùng các từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của con người: tấp nập, xuôi ngược, cãi cọ, gầy vêu vao, bì bõm lội bùn… để chỉ tính chất của sự vật.

-> Miêu tả bức tranh đời sống của động vật hoang dã sôi động như chính đời sống của con người .

c, Dùng những từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của con người (trầm ngâm, nhìn, vùng vằng, chạy về) để chỉ hoạt động, tính chất của vật (những chòm cổ thụ, nước)

-> Thế giới cây cối, vật phẩm giàu sức sống, sinh động như chính quốc tế của con người .

d, Cây xà nu được nhân hóa thể hiện sức sống kiên cường, bất khuất của con người và cây cối nơi đây

Bài 5 (trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):

Nàng Thu êm ả dịu dàng nhường chỗ cho cô em gái út tinh nghịch tới, nàng Đông. Ông mặt trời từ từ chui vào chăn ấm ngủ một giấc miết mải. Cũng vì lẽ đó mà bộ váy của chị mây dần chuyển sang gam màu xám nhẹ, còn những bạn gió nay đã bớt ham chơi, quay về cần mẫn thay lớp lá già úa cho cây cối .

Bài giảng: Nhân hóa – Cô Nguyễn Ngọc Anh (Giáo viên VietJack)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 ngắn gọn, hay khác:

Xem thêm những loạt bài Để học tốt Ngữ văn lớp 6 hay khác :

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 6 tại khoahoc.vietjack.com

Đã có app VietJack trên điện thoại cảm ứng, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi trực tuyến, Bài giảng …. không lấy phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS .

Cách soạn bài nhân hóa

Cách soạn bài nhân hóa

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k10: fb.com/groups/hoctap2k10/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Soạn văn lớp 6 | Soạn bài lớp 6 của chúng tôi được biên soạn một phần dựa trên cuốn sách: Để học tốt ngữ văn 6 và bám sát nội dung sgk Ngữ văn 6 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Qua bài soạn giúp các em biết được phép nhân hóa là gì? Tác dụng của phép nhân hóa và các kiểu nhân hóa thường gặp qua việc giải quyết các bài tập trong SGK.

ADSENSE

 

1. Tóm tắt nội dung bài học

  • Khái niệm
    • Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn dược dùng để gọi hoặc tả con người
  • Tác dụng
    • Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi với con người
    • Biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
  • Có ba kiểu nhân hoá thường gặp
    • Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
    • Dùng những từ vốn chí hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
    • Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.

2. Soạn bài Nhân hóa

2.1. Nhân hoá là gì?

Ông trời

Mặc áo giáp đen

Ra trận

Muôn nghìn cây mía

Múa gươm

Kiến

Hành quân

Đầy đường

(Trần Đăng Khoa)

  • Đoạn thơ trên có tới ba lần sử dụng phép nhân hoá.
    • Ông trời→ Trở thành người dũng sĩ ra trận.
    • Cây mía → Trở thành người hiệp sĩ múa gươm.
    • Kiến → Trở thành người chiến sĩ

a) So sánh đoạn thơ trên với cách diễn dạt

  • Bầu trời đầy mây đen
  • Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới
  • Kiến bò đầy đường

→ Cách diễn đoạn ở đoạn thơ hay hơn, sinh động hơn

⇒ Làm cho những sự vật vô tư: "Mặt trời", "cây mía", "con kiến", trở nên có linh hồn, có hành động như con người, gần gũi với con người.

2.2. Các kiểu nhân hoá

a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người ruột việc, không ai tị ai cả.

(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)

  • Đoạn văn sử dụng phép nhân hoá
    • Dùng những từ vốn để gọi người: "Lão", "bác", "cô", "cậu" để gọi vật (các bộ phận của cơ thể).

b) Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

(Thép Mới)

  • Đoạn văn trên có tới sáu lần sử dụng phép nhân hoá
    • Dùng những từ vốn để chỉ tính chất hoạt động của người: "Xung phong", "chống lại", "giữ", để chỉ tính chất hoạt động của cây tre.

c)

Trâu ơi, ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.

(Ca dao)

  • Câu ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
    • Người nông dân trong bài ca dao, trò chuyện, xưng hô với con trâu giống như trò chuyện, xưng hô với người bạn của mình.

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá trong đoạn văn sau:

Bến cảng lúc nào cũng đông vui: Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.

(Phong Thu)

  • Đoạn văn có hai lần sử dụng phép nhân hoá.
    • Dùng từ gọi người "mẹ", "con", "anh", "em" để gọi tàu và những chiếc xe
    • Dùng từ tíu tít chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của những chiếc xe: "tíu tít", "bận rộn".
  • Tác dụng
    • Làm cho cảnh bến cảng trở nên sinh động, đông vui, khẩn trương, phấn khởi của con người nơi bến cảng.
    • Những chiếc tàu, chiếc xe cùng có tâm trạng, cảm xúc giống như con người.

Câu 2. Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây.

Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.

Đoạn 1Đoạn 2Đông vuiRất nhiều tàu xeTàu mẹ, tàu conTàu lớn, tàu béXe anh, xe emXe to, xe nhỏTíu tít nhận hàng về và chở hàng điNhận hàng về và chở hàng điBận rộnHoạt động liên tục
  • Nhận xét
    • Ở đoạn 1 trong bài tập 1 có sử dụng phép nhân hóa. Nhờ vậy mà đoạn văn sinh động và gợi cảm hơn.
    • Ở đoạn 2 chỉ giúp chúng ta thấy được sự tất bật, bận rộn của công việc ở bến cảng, chứ không thấy được tình cảm gắn bó, tâm trạng hồ hởi của người làm việc, cũng như của người miêu tả.

Câu 3. Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm, và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?

Cách 1

Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy.

(Vũ Duy Thông)

Cách 2

Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.

  • Sự khác nhau
    • Cách 1: Sử dụng phép nhân hoá → Hình ảnh cái chổi rơm trở nên sinh động, gắn bó gần gũi giống như con người.
    • Cách 2: Chỉ đơn thuần giải thích, về cách thức làm cái chổi rơm
  • Sự lựa chọn
    • Nên chọn cách 1 để viết văn bản biểu cảm
    • Cách 2 viết văn bản thuyết minh.

Câu 4. Hãy cho biết phép nhân hoá trong mỗi đoạn trích dưới dây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào?

a)

Núi cao chi lắm núi ơi

Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.

(Ca dao)

  • Phép nhân hoá trong câu ca dao trên được tạo ra bằng cách trò chuyện xưng hô với vật (núi) như đối với người.
  • Tác dụng
    • Thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa người và núi. “Núi là cái cớ để con người giải bày tâm sự”.
    • Giải bày tâm trạng mong thấy người thương của người nói.

b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om sòm ở góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vễu vao ngày ngày bì bòm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mồ, chẳng được miếng nào.

(Tô Hoài)

  • Phép nhân hoá trong đoạn văn trên được tạo ra bằng cách dùng những từ vốn chí tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.
  • Tác dụng: Làm cho sự sinh hoạt, hình dáng của thế giới loài vật giống như sự sinh hoạt của thế giới con người.

c) Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. [...] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hoà Phước.

(Võ Quảng)

  • Phép nhân hoá được tạo ra bằng cách dùng những từ chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.
  • Tác dụng: Thổi linh hồn vào sự vật, làm cho hình ảnh cây cổ thụ và hình ảnh con thuyền trở nên gắn bó gần gũi như con người.

d) Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh dưới nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.

(Nguyễn Trung Thành)

  • Phép nhân hoá được tạo ra bằng cách dùng những từ ngữ chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.
  • Tác dụng: Làm cho hình ảnh rừng xà nu bị tàn phá giống như hình ảnh con người bị quân giặc tàn phá, nỗi đau thương vì vậy mà trở nên nhức buốt hơn.

Câu 5. Viết một đoạn văn miêu tả với đề tài tự chọn có sử dụng phép nhân hóa.

Gợi ý làm bài

Đoạn 1

Bầu trời buổi sớm thật là trong lành. Những cô mây dậy sớm để lên núi dạo chơi. Các em bé sương tinh nghịch đang nhảy nhót trên những chiếc lá non. Ông mặt trời đứng dậy vươn vai sau một giấc ngử dài. Còn chị gió thì mải miết rong chơi và nô đùa cùng hoa lá. Lũ chim cũng đua nhau ca hát để đón chào một ngày mới. Tất cả đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên thật đẹp.

Đoạn 2

Càng ra xa bến cảng, cảnh dòng sông càng thanh bình và êm đềm. Mặt sông uốn lượn như một tấm vải lụa trải dài đến xa tít chân trời, vắng bóng tàu thuyền nên sông cũng ít sóng đi, chỉ nghe soàn soạt vài tiếng sóng vỗ bờ. Những cụm lục bình đâu rồi nhỉ? Có lẽ chúng thấy mình quá nhỏ bé trước cảnh sông nước bao la nên đã trốn đi. Mặt trời đã chiếu những tia nắng gay gắt, mặt sông lấp lánh như được dát muôn ngàn viên pha lê. Ô kìa, những chiếc thuyền đánh cá, chở hàng buôn bán lặng lẽ đậu giữa dòng sông như đang ngẫm nghĩ điều gì đó. Bến cảng đã thưa dần, thấp thoáng đây đó những ngôi nhà cao tầng trong làn sương mờ mờ ảo ảo. Bên kia, nhà cũng ít lại, những vườn cây trái xanh um chạy dài ven bờ sông. Gió lùa qua lá cây xào xạc, tràn xuống mặt nước mát rượi. Đứng trước sông nước mênh mông, em thấy lòng mình nhẹ lân lân làm sao!

Đoạn 3

Mỗi sáng em thức dậy thì đã thấy ông Mặt Trời lấp ló sau đỉnh núi. Chị gió luôn thoang thoảng qua những cánh đồng. Cô mây múa lượn từng tăng trên bầu trời. Quang cảnh thiên nhiên thật đẹp. Trên con đường đến trường, cây xanh tô điểm cho con đường thêm xanh tươi, thêm sinh động. Em yêu lắm con đường quê em.

Đoạn 4

Sau vườn nhà em có trồng nhiều loại hoa đẹp như: hoa mai, hoa hồng, hoa lan, hoa cúc,… nhưng trong đó em thích nhất là cây hoa hồng nhung được bố em trồng từ khi em còn nhỏ tí.

Nhìn từ xa em thấy cây hoa hồng nhung có dáng vẻ khẳng khiu, mảnh dẻ, cây cao khoảng đầu gối của em. Gốc cây to bằng ngón cái của em. Rễ cây ăn sâu vào lòng đất giúp cây không bị đổ. Thân cây có màu xanh thẩm và nhiều gai nhọn. Cành đâm tua tủa và phủ đầy lá xanh. Lá hồng có hình bầu dục, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi nham nhám, xung quanh lá có viền răng cưa. Nụ hoa hồng hé nở có màu xanh mơn mởn, khi nở to bằng cái chun uống nước khoe màu đỏ thắm tươi.

Cánh hoa hồng mỏng manh , mịn màng như nhung xếp bọc lấy nhau, e ấp như một nàng công chúa đang làm duyên che lấp nhị vàng. Từ những cánh hoa, một mùi thơm thoang thoảng tỏa ra, bay theo làn gió hòa cùng không khí trong lành của ánh nắng ban mai quyến rũ ong bướm đến hút mật, những hạt sương mai lấp lánh càng làm tăng thêm vẻ yêu kiều của đóa hoa hồng.

Em rất yêu thích cây hoa hồng nhung vì hoa hồng tô điểm cho vẻ đẹp của cuộc sống, có thể làm quà tặng người thân, trang trí nhà cửa…Mỗi khi học bài xong, em thường giúp bố chăm sóc cây vì mẹ bảo hoa liền cành mới giữ được vẻ đẹp tự nhiên và màu sắc lâu bền.

Đoạn 5

Thu đến. Những cơn gió mang theo hơi lạnh đã bắt đầu len lỏi khắp phố phường. Những chiếc lá vàng run rẩy lìa cành rơi xuống mặt đất. Bầu trời như chất chứa một nỗi sầu nhung nhớ. Nhưng dẫu sao mùa thu vẫn là mùa em thích nhất trong năm, và em vẫn mong mùa thu đến vô cùng.

Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Nhân hóa để củng cố hơn nội dung bài học.

4. Hỏi đáp về bài Nhân hóa

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.