Không ít đề tài xuất phát từ mối quan tâm của người trẻ đến những vấn đề trong đời sống, sinh hoạt của chính mình và của cộng đồng. Tiếp lửa cho đam mê khoa họcEuréka 2012 vào vòng chung kếtAudio Nhịp sống trẻ: Sinh viên và nghiên cứu khoa học
Câu chuyện của những chiếc CD Khi câu chuyện giáo dục giới tính cho người trẻ vẫn đang "nóng" thì nhóm 5 sinh viên ĐH Sư phạm TP.HCM: Đặng Mạnh Cường, Quang Thục Hảo, Trương Thị Hằng, Trần Thái Hòa, Nguyễn Thị Trúc Linh quan tâm "chi tiết" hơn: giáo dục giới tính cho học sinh mù hoàn toàn từ 12-18 tuổi - những đối tượng dễ bị xâm hại tình dục. Đề tài "Xây dựng đĩa CD hỗ trợ giáo dục giới tính dành cho học sinh mù hoàn toàn từ 12-18 tuổi tại Trường THPT đặc biệt Nguyễn Đình Chiều, TP.HCM" được "khởi động" từ mối quan tâm ấy. Đĩa CD được thu âm bởi chính nhóm tác giả, với các nội dung giới tính và sự khác biệt nam nữ, những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì, lệch lạc tâm lý, tình yêu, tình dục...
Sinh viên Quang Thục Hảo cho biết: "Nhóm hi vọng sẽ có điều kiện để tiếp tục hoàn thiện CD này trong thời gian tới . Một trong những mục tiêu quan trọng khác là phổ biến rộng rãi CD tại các trường học, các cơ sở nuôi dạy trẻ khiếm thị". Cũng có sản phẩm là đĩa CD, song, "nguồn cơn" để Nguyễn Hồ Phương Trâm - sinh viên ĐH Mở TP.HCM - thực hiện CD phần mềm trắc nghiệm "Vui học sử 12" là thực tế điểm thi tuyển sinh đại học môn sử năm 2011 thấp đến mức lo ngại và thực tế dạy - học sử ở bậc THPT. Với mong muốn giúp học trò bớt "ngán" sử, từ đó thích học sử và học hiệu quả hơn, Phương Trâm thiết kế CD bằng phần mềm Violet. CD gồm 120 câu hỏi liên quan đến chương trình sử lớp 12, với các dạng bài tập trắc nghiệm với nhiều đáp án, trắc nghiệm đúng - sai, điền vào chỗ trống... Mang tặng 30 CD cho 30 học sinh lớp 12 tại TP.HCM, Phương Trâm nhận được phản hồi: 90% học sinh cho biết yêu thích hoặc rất yêu thích CD và đánh giá đây là tài liệu bổ ích. Và những mô hình, hệ thống "made by sinh viên" Tại sao không dùng thẻ sinh viên làm thẻ giữ xe máy, vừa tiết kiệm thời gian - chi phí, vừa an toàn? Xuất phát từ suy nghĩ ấy, nhóm sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng, gồm Bùi Phú Tân, Nguyễn Minh Hùng, Trần Đạt Ước Nguyện - thực hiện đề tài "Thiết kế hệ thống bãi giữ xe bằng thẻ sinh viên".
Các bạn trẻ xác định rõ: kết quả quan trọng nhất mà hệ thống nghiên cứu mong đạt được là cho thấy ứng dụng cụ thể từ thẻ sinh viên. Hệ thống được phát triển trên ngôn ngữ C Sharp, từ công cụ lập trình Visual Studio 2010 và công cụ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008, kết hợp cùng thư viện xử lý ảnh SimpleLPR 2.2
Bùi Phú Tân cho biết: "Chúng tôi đã mời một số sinh viên tham gia kiểm tra hoạt động của hệ thống trong điều kiện thực tế. Kết quả cho thấy hệ thống vận hành ổn định. Cụ thể là việc nhận dạng bảng số xe có độ chính xác cao. Chúng tôi tin tưởng vào khả năng ứng dụng hệ thống này trong thực tế các trường". Một sản phẩm khác từ đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên thu hút ban giám khảo giải thưởng là "Nghiên cứu xây dựng mô hình xử lý nước đơn giản cho các hộ gia đình nghèo sống ven sông Sài Gòn", của nhóm sinh viên ĐH Tôn Đức Thắng gồm Nguyễn Quốc Nghị, Nguyễn Thị Yến Trinh, Lê Hoàng Nghiêm. Các vật liệu cần để thực hiện mô hình khá dễ tìm như thùng nhựa, ống nước, van khóa, tấm laphông... Quy trình xử lý nước khá đơn giản: nước lấy lên từ sông được cho lắng phèn trước khi đổ vào bể lắng, sau đó nước vào bể lắng ngang rồi sang bể lọc (với lớp cát và lớp đá).
Bên cạnh những ưu điểm (thiết kế đơn giản, vật liệu thiết kế phổ biến, dễ vận hành, chi phí thấp), mô hình tồn tại hai nhược điểm: đòi hỏi thời gian lưu nước tại bể lắng và có thể phát sinh mùi trong quá trình lọc nước.
Bài Làm: Kết luận của Phle-minh: Loại nấm xuất hiện đã tạo ra một chất có thể giết chết một số vi khuẩn. Ý nghĩa: Y học dùng chất này để chữa các vết thương bề mặt.
4. Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là gì? Sau khi nghiên cứu, Phle-minh đã rút ra kết luận gì? Sản phẩm nghiên cứu của Phle-minh là gì? Nêu ý nghĩa sản phẩm đó với đời sống con người? Em hãy trao đổi với các bạn và kể tên một số sản phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học có ý nghĩa quan trọng với đời sống con người (ghi kết quả vào bảng).
Kết luận của Phle-minh: Loại nấm xuất hiện đã tạo ra một chất có thể giết chết một số vi khuẩn. Ý nghĩa: Y học dùng chất này để chữa các vết thương bề mặt.
Góc NCKH
Nghiên cứu khoa học là gì ?
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LÀ GÌ? “Nghiên cứu khoa học” (NCKH) là một khái niệm không xa lạ nhưng cũng khá trừu tượng với những ai mới bắt đầu tìm hiểu nó. Nếu bạn là một trong những người mới bắt đầu đó thì bạn đến đúng chỗ rồi đấy, hãy cùng YRC khám phá một vài điều căn bản về NCKH nhé! 1. Khái niệm NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kĩ thuật mới để cải tạo thế giới. 2. Phân loại Có nhiều cách phân loại NCKH. Trong bài viết này, YRC sẽ đề cập 2 cách phân loại thường gặp: theo chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu a. Theo chức năng nghiên cứu:
b. Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research): các nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc bên trong của các sự vật, hiện tượng.
3. Các khái niệm cơ bản của nghiên cứu khoa học a. Đề tài nghiên cứu (research project): Là một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế. Mỗi đề tài nghiên cứu có tên đề tài (research title), là phát biểu ngắn gọn và khái quát về các mục tiêu nghiên cứu của đề tài. b. Nhiệm vụ nghiên cứu (research topic): Là những nội dung được đặt ra để nghiên cứu trên cơ sở tên đề tài nghiên cứu đã được xác định. c. Đối tượng nghiên cứu (research focus): Là bản chất cốt lõi của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong đề tài nghiên cứu. d. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu:
e. Khách thể nghiên cứu (research population): Là sự vật chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu có thể là một không gian vật lý, một quá trình, một hoạt động, hoặc một cộng đồng. f. Đối tượng khảo sát (research sample): Là mẫu đại diện của khách thể nghiên cứu g. Phạm vi nghiên cứu (research scope): Là sự giới hạn về đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu (do những hạn chế mang tính khách quan và chủ quan đối với đề tài và người làm đề tài) Mong rằng một vài điều căn bản về NCKH trên sẽ giúp ích cho bạn. YRC chúc bạn có những đề tài nghiên cứu thành công trong tương lai nhé! Tham khảo:
Nguồn :http://yrc-ftu.com
|