- Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại mỗi người nói một phách, không thống nhất, ăn nhập với nhau. - Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại theo kiểu “ông nói gà, bà nói vịt” thì con người sẽ không giao tiếp được với nhau và các hoạt động của xã hội sẽ trở nên trì trệ, rối loạn, không đạt được hiệu quả mong muốn. - Bài học: Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. 2. Phương châm cách thức Bài 1. - Thành ngữ “dây cà ra dây muống” dùng để chỉ cách nói rườm rà, dài dòng, chuyện nọ xọ chuyện kia, không làm rõ được điều cần diễn đạt. - Thành ngữ “lúng búng như ngậm hột thị” dùng để chỉ cách nói ấp úng, không rành mạch, rõ ràng. - Những cách nói trên làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt. - Bài học: Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch, rõ ràng. Bài 2. - Có thể hiểu câu: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có hai cách hiểu: + Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. + Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy sáng tác. - Để người nghe không hiểu lầm, người nói phải thêm từ ngữ cho cách nói rõ ràng hơn. - Bài học: Khi giao tiếp, cần tránh cách nói mơ hồ. 3. Phương châm lịch sự - Cả người ăn xin và cậu bé trong truyện “Người ăn xin” đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé dành cho ông lão. Mặc dù ông lão đang ở trong một hoàn cảnh hết sức khó khăn: “đã già”, “đôi mắt đỏ hoe”, “đôi môi tái nhợt”, “áo quần tả tơi”,… nhưng cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn rất tôn trọng và quan tâm đến ông lão. - Bài học: Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. III. Luyện tập Bài 1.
- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. - Vàng thì thử lửa thử than, Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời. - Chẳng được miếng thịt miếng xôi, Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng. - Đất xấu trồng cây khẳng khiu, Người thô tục nói những điều phàm phu. - Một điều nhịn là chín điều lành. - Một lời nói quan tiền thúng thóc, Một lời nói dùi đục cẳng tay. Bài 2.
- Khi nói về sự hi sinh của người lính trên chiến trường, Quang Dũng viết: “Áo bào thay chiếu anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành” (Tây Tiến). - Thay vì chê bai bài viết của người khác kém, dở, chúng ta có thể nói: "Bài viết của cậu chưa được hay lắm.” hoặc “Bài viết của cậu chưa tốt lắm so với năng lực của cậu.” Bài 3. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: Câu Từ ngữ thích hợp Phương châm hội thoại liên quan a Nói mát Phương châm lịch sự b Nói hớt Phương châm lịch sự c Nói móc Phương châm lịch sự d Nói leo Phương châm lịch sự e Nói ra đầu ra đũa Phương châm cách thức Bài 4.
Giải bài tập 1, 2, 3, 4, 5 Các phương châm hội thoại (tiếp theo) trang 12 VBT ngữ văn 9 tập 1.Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 9 tất cả các môn Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa - GDCD Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn Câu 1 Câu 1 (trang 12 VBT Ngữ văn 9, tập 1) Kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu:
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, ông cha khuyên dạy chúng ta điều gì? Tìm thêm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự. Phương pháp giải: Các câu này đều liên quan đến lời nói, tiếng chào, đến ngôn ngữ cá nhân: - Suy nghĩ từ lời dạy những câu nói đó. - Tìm những câu có nội dung tương tự. Lời giải chi tiết: - Qua những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta khuyên chúng ta khi giao tiếp cần lịch sự, nhã nhặn. - Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự: + Người thanh tiếng nói cũng thanh/ Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu. + Đất tốt trồng cây rườm rà/ Những người thanh lịch nói ra dịu dàng. + Chim khôn kêu tiếng rảnh rang. + Người khôn ăn nói dịu dàng dễ nghe. Câu 2 Câu 2 (trang 12 VBT Ngữ văn 9, tập 1) Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm hội thoại nào? Cho ví dụ. Phương pháp giải: - Cần nhớ lại các phép tu từ trên, xem phép tu từ nào liên quan trực tiếp đến sự tế nhị và tôn trọng mọi người. - Lấy ví dụ minh họa. Lời giải chi tiết: - Phép nói giảm nói tránh có liên quan nhiều nhất đến phương châm lịch sự. - Ví dụ: để trả lời câu hỏi của phụ huynh học sinh về tình hình học tập của một em học yếu, cô giáo nói: “Cháu học chưa được vững lắm”. Câu 3 Câu 3 (trang 13 VBT Ngữ văn 9, tập 1) Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống trong các câu sau:
(nói mát; nói hớt; nói móc; nói leo; nói ra đầu ra đũa.) Các từ ngữ trên liên quan đến phương châm hội thoại nào. Phương pháp giải: - Suy nghĩ kĩ về nội dung của những từ ngữ in đậm trong ngoặc đơn. - Có thể đặt những từ ngữ này lên trước, tiếp theo đặt từ là, cuối cùng là vế câu không viết hoa từ nói. - Chú ý: mỗi từ ngữ có thể liên quan đến hơn một phương châm hội thoại. Lời giải chi tiết:
-> Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a, b, c, d) và phương châm cách thức (e). Câu 4 Câu 4 (trang 13 VBT Ngữ văn 9, tập 1) Vận dụng những phương châm đã học để giải thích tại sao người ta phải dùng những cách diễn đạt như:
Phương pháp giải: - Xem lại các phương châm hội thoại và giải thích trong trường hợp như vậy, người viết muốn đạt được điều gì. - Lưu ý đến việc vi phạm phương châm hội thoại này nhưng để tôn trọng phương châm khác. Lời giải chi tiết:
Câu 5 Câu 5 (trang 14 VBT Ngữ văn 9, tập 1) Giải thích nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của các thành ngữ đó: - Nói băm, nói bổ: - Nói như đấm vào tai: - Điều nặng tiếng nhẹ: - Nửa úp nửa mở: - Mồm loa mép giải: - Đánh trống lảng: - Nói như dùi đục chấm mắm cáy: Phương pháp giải: Em cố gắng tự giải thích, sau đó tra từ điển để đối chiếu hoặc trao đổi với bạn. Có kết quả đáng tin cậy mới ghi vào vở. Lời giải chi tiết: - Nói băm, nói bổ: ăn nói bốp chát, thô bạo, xỉa xói với người khác (phương châm lịch sự). - Nói như đấm vào tai: nói khó nghe, khó chịu, trái ý với người khác (phương châm lịch sự). - Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự). - Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không hết ý (phương châm cách thức). - Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự). - Đánh trống lảng: nói lái sang vấn đề khác, không muốn đề cập tới vấn đề đang trao đổi (phương châm quan hệ) - Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không hay, không khéo, cộc lốc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự). Loigiaihay.com
Giải bài tập 1, 2, Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh trang 16 VBT ngữ văn 9 tập 1. |