Tuy nhiên, một số ban, ngành Thành phố không chấp nhận với lý do, việc ghi “Thời hạn bổ nhiệm lại là 5 năm, từ ngày 1/7/2020” là không đúng mà phải ghi là “Thời hạn giữ chức vụ là 5 năm, từ ngày 1/7/2020”. Show Ông Sơn tham khảo Điều 5 Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo thì thấy có quy định “Điều 5. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm...”. Ông Sơn hỏi, cách ghi như thế nào là đúng? Về vấn đề này, Bộ Nội vụ trả lời như sau: Theo Luật Cán bộ, công chức và Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thì thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm, khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cấp có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Trường hợp cán bộ lãnh đạo, quản lý còn từ 2 năm công tác đến dưới 5 năm thì thời hạn bổ nhiệm lại chỉ tính đến khi đủ tuổi nghỉ hưu; trường hợp còn dưới 2 năm công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại. Do vậy, tại quyết định bổ nhiệm cần xác định rõ thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm và mốc thời gian để tính thời hạn bổ nhiệm theo quy định. Chinhphu.vn
Tại Khoản 12.2 và Khoản 12.3 Điều 12 Quy chế quy định, thời hạn giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó phòng, Quản đốc, Phó Quản đốc và tương đương là 3 năm kể từ ngày được bổ nhiệm. Trước 3 tháng tính đến thời điểm nhân sự hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại. Điều 25 (Điều khoản thi hành) quy định, trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc, Giám đốc trình Hội đồng quản trị xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Thực tế, trước khi ban hành Quyết định - Quy chế bổ nhiệm ngày 31/7/2019, Công ty XPH không có quy định bổ nhiệm lại cho các chức danh Trưởng phòng, Phó phòng, Quản đốc, Phó Quản đốc và tương đương. Trong các quyết định bổ nhiệm cũng không ghi thời gian giữ chức vụ là bao nhiêu năm. Quy chế bổ nhiệm ngày 31/7/2019 không có quy định hiệu lực trở về trước, không có quy định việc xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp đã bổ nhiệm trước ngày có quy chế bổ nhiệm lại. Ông Sơn hỏi, khi có Quyết định - Quy chế bổ nhiệm lại ban hành ngày 31/7/2019 thì Công ty có phải tiến hành bổ nhiệm lại tất cả các trường hợp hay không? Hay là sau 3 năm (kể từ ngày 31/7/2019) thì mới tiến hành bổ nhiệm lại các chức danh Trưởng, Phó phòng với nhiệm kỳ 3 năm? Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời ông Lê Hồng Sơn như sau: Theo phản ánh của ông Lê Hồng Sơn, ngày 31/7/2019, Công ty cổ phần XPH của ông ban hành Quyết định kèm theo Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm các chức danh, chức vụ Trưởng, Phó phòng; Quản đốc, Phó Quản đốc và tương đương trong Công ty. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký (31/7/2019). Tại Khoản 12.2 và Khoản 12.3 Điều 12 Quy chế này quy định, thời hạn giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó phòng, Quản đốc, Phó quản đốc và tương đương là 3 năm kể từ ngày được bổ nhiệm. Trước 3 tháng tính đến thời điểm nhân sự hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại. Theo đó, việc bổ nhiệm lần đầu người giữ chức danh quản lý trong Công ty, thời hạn giữ chức vụ quản lý được bổ nhiệm, thời điểm tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại, áp dụng Khoản 12.2 và Khoản 12.3 Điều 12 Quy chế, kể từ thời điểm Quy chế bắt đầu có hiệu lực (ngày 31/7/2019) và trong thời điểm văn bản đó đang có hiệu lực. Do Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh quản lý của Công ty XPH ban hành ngày 31/7/2019 không quy định hiệu lực trở về trước, không quy định việc xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp đã bổ nhiệm chức danh quản lý trước ngày ban hành Quy chế. Vì vậy, đã có cách hiểu khác nhau khi thực hiện. Trường hợp này, việc giải thích Quy chế thuộc người có thẩm quyền ban hành Quy chế là Hội đồng quản trị công ty, hoặc căn cứ Điều 25 của Quy chế: “Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc, giám đốc trình Hội đồng quản trị xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp”. Theo luật sư, đối với trường hợp đã được Giám đốc công ty quyết định bổ nhiệm chức danh quản lý theo thẩm quyền quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 157 Luật Doanh nghiệp vào thời điểm trước khi Quy chế được ban hành, mà trong các quyết định bổ nhiệm đó không ghi thời hạn giữ chức vụ, thì có thể vận dụng quy định về thời hạn nhiệm kỳ, quyền hạn của Giám đốc nêu tại Bản điều lệ của Công ty XPH làm căn cứ xác định thời hạn của người được Giám đốc bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý. Theo đó, trước ngày Công ty cổ phần XPH ban hành quy chế bổ nhiệm (31/7/2019), trong thời hạn nhiệm kỳ 3 năm, Giám đốc Công ty có quyền quyết định bổ nhiệm chức danh quản lý trong Công ty. Về nguyên tắc thời hạn giữ chức vụ của người được bổ nhiệm chức danh quản lý trong doanh nghiệp không cao hơn thời hạn giữ chức vụ của người có quyền bổ nhiệm (Giám đốc). Như vậy, đối với trường hợp đã được bổ nhiệm lần đầu chức danh quản lý trong Công ty trước ngày Công ty ban hành Quy chế bổ nhiệm, tính từ ngày quyết định bổ nhiệm có hiệu lực đến ngày Quy chế có hiệu lực (31/7/2019) mà chưa đủ 3 năm, thì tiếp tục giữ chức vụ cho đến khi đủ 3 năm. Trước 3 tháng tính đến thời điểm đủ 3 năm giữ chức vụ được bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét, bổ nhiệm lại. Đối với trường hợp đã được bổ nhiệm lần đầu chức danh quản lý trong Công ty trước ngày Công ty ban hành Quy chế bổ nhiệm, tính từ ngày quyết định bổ nhiệm có hiệu lực đến ngày Quy chế có hiệu lực (31/7/2019) đã đủ hoặc vượt quá 3 năm, thì cấp có thẩm quyền phải tiến hành ngay quy trình xem xét, bổ nhiệm lại. Luật sư Trần Văn Toàn VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội * Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật. Điều kiện, thời hạn công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo(NLĐO) - Theo quy định mới, công chức để được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo phải đáp ứng đầy đủ 6 điều kiện - bổ sung thêm một yêu cầu so với quy định trước đây tại Nghị định 24 năm 2010
Việc được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo sau thời gian làm việc, cống hiến chắc hẳn là mong muốn có rất nhiều công chức. Dưới đây là quy định về điều kiện, thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo. Điều kiện được bổ nhiệm Khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ: Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật. Để được bổ nhiệm, tuổi công chức phải đủ một nhiệm kỳ Theo đó, Điều 51 Luật này quy định, căn cứ để bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là: Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý. Để hướng dẫn chi tiết quy định này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 138/2020/NĐ-CP. Trong đó, Điều 42 Nghị định này nêu rõ, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo gồm: - Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm. - Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. - Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập. - Đáp ứng điều kiện về độ tuổi được bổ nhiệm: Được đề nghị bổ nhiệm lần đầu hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm: Phải còn đủ 5 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Được bổ nhiệm vào chức vụ mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm của chức vụ đó là dưới 5 năm: Tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ; Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ: Không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định trên. - Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật. Theo quy định mới, công chức để được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo phải đáp ứng đầy đủ 6 yêu cầu nêu trên - bổ sung thêm một yêu cầu so với quy định trước đây tại Nghị định 24 năm 2010 (trước đây chỉ yêu cầu 5 điều kiện). Thời hạn nhiệm kỳ Khoản 2 Điều 51 Luật Cán bộ công chức nêu rõ: Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 5 năm; khi hết thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Theo quy định hiện hành, công chức chỉ được bổ nhiệm không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp và mỗi lần bổ nhiệm chỉ trong thời hạn không quá 5 năm Theo quy định này, công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời hạn 5 năm. Khi hết thời hạn này, công chức có thể được xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. Nhưng nếu pháp luật chuyên ngành và cơ quan có thẩm quyền có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó. Đồng thời, Điều 41 Nghị định 138 nêu rõ: 1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 5 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 2. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành. Trước đây, theo quy định của Điều 5 Quyết định 27/2003/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ chỉ quy định: Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm; đối với một số cơ quan, đơn vị đặc thù có thể quy định thời hạn mỗi lần bổ nhiệm ngắn hơn Như vậy, theo quy định hiện hành, công chức chỉ được bổ nhiệm không quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp và mỗi lần bổ nhiệm chỉ trong thời hạn không quá 5 năm. Nếu pháp luật chuyên ngành quy định về thời hạn dưới 5 năm thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. |