Bệnh tiểu đường tuýp 1 là gì năm 2024

Đái tháo đường loại 1 (Tiểu đường tuýp 1), là bệnh mạn tính một dạng đái tháo đường trong đó rất ít hoặc không có insulin được tuyến tụy sản xuất khiến cho lượng đường trong máu tăng cao.

Đái tháo đường loại 1 chiếm khoảng 5% 10% trong tất cả các trường hợp tiểu đường. Số người bị ảnh hưởng trên toàn cầu vẫn chưa được biết, mặc dù ước tính có khoảng 80.000 trẻ em mắc bệnh mỗi năm. Tại Hoa Kỳ, số người bị ảnh hưởng ước tính từ một đến ba triệu. Tỷ lệ bệnh rất khác nhau với khoảng 1 trường hợp mới trên 100.000 mỗi năm ở Đông Á và Mỹ Latinh và khoảng 30 trường hợp mới trên 100.000 mỗi năm ở Scandinavia và Kuwait. Bệnh có thể bắt đầu ở trẻ em và người lớn.

Nguyên nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên nhân của đái tháo đường loại 1 vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, nó được cho là liên quan đến sự kết hợp của các yếu tố di truyền và môi trường. Cơ chế cơ bản liên quan đến sự phá hủy tự miễn dịch của các tế bào beta sản xuất insulin trong tuyến tụy.

Đối tượng nguy cơ cao[sửa | sửa mã nguồn]

Đái tháo đường loại 1 có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ nhỏ. Nhóm người có nguy cơ mắc cao gồm:

  • Người có người thân mắc đái tháo đường loại 1
  • Người phẫu thuật tuyến tụy, do ung thư tụy hoặc sỏi tụy
  • Người mắc quai bị, rubella, coxsackie B4

Triệu chứng[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh đái tháo đường loại 1 thường bắt đầu đột ngột không báo trước với các triệu chứng kinh điển bao gồm:

  • Đi tiểu nhiều
  • Khát nhiều
  • Đói nhiều
  • Giảm cân

Các triệu chứng khác có thể bao gồm

Ngoài ra sự thiếu hụt insulin kéo dài cũng có thể dẫn đến ketoacidosis tiểu đường, được đặc trưng bởi mờ mắt, cảm thấy mệt mỏi, chữa lành vết thương kém da khô hoặc đỏ, đau bên hông, buồn nôn hoặc nôn mửa, mơ hồ, khó thở, ...

Chần đoán[sửa | sửa mã nguồn]

Đái tháo đường được chẩn đoán bằng cách kiểm tra mức độ đường huyết lúc đói, thử nghiệm dung nạp glucose đường uống hoặc glycated hemoglobin (HbA1C) trong máu. Đái tháo đường loại 1 có thể được phân biệt với loại 2 bằng cách kiểm tra sự hiện diện của kháng thể tự miễn dịch hoặc sự giảm sút hoặc vắng mặt của Peptide C(tế bào beta của đảo tụy sinh ra và tổng hợp cùng lúc với insulin và proinsulin .

Điều trị[sửa | sửa mã nguồn]

Mục tiêu của việc điều trị là duy trì đường huyết ở mức bình thường - từ 80 đến 130 mg/dL trước bữa ăn; <180 mg/dL sau bữa ăn - càng thường xuyên càng tốt

Điều trị bằng insulin là cần thiết cho sự sống còn. Liệu pháp insulin thường được tiêm bằng cách tiêm ngay dưới da nhưng cũng có thể được cung cấp bằng bơm insulin. Một chế độ ăn kiêng và tập thể dục cho người tiểu đường là những phần quan trọng của quản lý. Nếu không được điều trị, đái tháo đường có thể gây ra nhiều biến chứng. Các biến chứng khởi phát tương đối nhanh bao gồm nhiễm toan đái tháo đường và hôn mê do tăng huyết áp không tăng động. Các biến chứng lâu dài bao gồm bệnh tim, đột quỵ, suy thận, loét chân và tổn thương mắt. Hơn nữa, các biến chứng có thể phát sinh do lượng đường trong máu thấp do dùng quá liều insulin.

Phòng ngừa[sửa | sửa mã nguồn]

Không có cách nào để ngăn ngừa đái tháo đường loại 1.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • ^ “Causes of Diabetes”. NIDDK. tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
  • ^ “Types of Diabetes”. NIDDK. tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016.
  • “Diabetes Blue Circle Symbol”. International Diabetes Federation. ngày 17 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2007.
  • ^ “Diabetes Fact sheet N°312”. WHO. tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  • ^ Chiang JL, Kirkman MS, Laffel LM, Peters AL (tháng 7 năm 2014). “Type 1 diabetes through the life span: a position statement of the American Diabetes Association”. Diabetes Care. 37 (7): 2034–54. doi:10.2337/dc14-1140. PMC 5865481. PMID 24935775.
  • ^ Daneman D (tháng 3 năm 2006). “Type 1 diabetes”. Lancet. 367 (9513): 847–58. doi:10.1016/S0140-6736(06)68341-4. PMID 16530579.
  • “Fast Facts Data and Statistics about Diabetes”. American Diabetes Association. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
  • Global report on diabetes World Health Organization. 2016. pp. 26–27. ISBN 978-92-4-156525-7. Archived (PDF) from the original on 7 October 2016. Retrieved 31 July 2016.
  • Skyler J (2012). (4th ed.). New York: Springer. pp. 67–68. ISBN 978-1-4614-1028-7. Archived from the original on 8 September 2017.
  • ^ Tất tần tật về Tiểu đường tuýp 1 . Nội dung "Triệu chứng, Nhóm nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 1 và chẩn đoán"
  • DiMeglio LA, Evans-Molina C, Oram RA (June 2018). "Type 1 diabetes". Lancet. 391 (10138): 2449–2462
  • ^ “Alternative Devices for Taking Insulin”. NIDDK. tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2016. Katsarou A, Gudbjörnsdottir S, Rawshani A, Dabelea D, Bonifacio E, Anderson BJ, et al. (March 2017). "Type 1 diabetes mellitus". Nature Reviews. Disease Primers. 3: 17016. https://www.nature.com/articles/nrdp201716

tiểu đường type 1 sống được bao lâu?

Theo Hiệp hội Tiểu đường Anh quốc, người bệnh tiểu đường tuýp 1 có thời gian sống trung bình khoảng 63 – 65 năm, ít hơn 20 năm so với người bình thường. Tuy nhiên, những tiến bộ trong điều trị cùng sự gia tăng về nhận thức đã kéo dài đáng kể tuổi thọ của người bệnh tiểu đường.

Làm sao biết bị tiểu đường tuýp 1?

Triệu chứng bệnh tiểu đường típ 1 ở giai đoạn nhẹ.

Đi tiểu thường xuyên..

Thường xuyên cảm thấy khát..

Luôn thấy đói dù đã ăn rất nhiều..

Giảm cân không rõ lý do..

Cơ thể mệt mỏi..

Tầm nhìn mờ.

Vết thương lâu lành..

Dễ bị nhiễm trùng da, đường tiết niệu hoặc âm đạo..

tiểu đường type 1 chỉ số bao nhiêu?

Chỉ số đường huyết được khuyến nghị cho người dưới 18 tuổi mắc bệnh tiểu đường type 1 là 90-130 mg/dL trước khi ăn và 90-150 mg/dL khi đi ngủ. Đường huyết của phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường type 1 là dưới 95 mg/dL trước khi ăn, 140 mg/dL trở xuống sau bữa ăn một giờ và 120 mg/dL trở xuống sau bữa ăn hai giờ.

Tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 là gì?

Phân loại đái tháo đường gồm: Đái tháo đường type 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối). Đái tháo đường type 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin).