Bao nhiêu tuổi được học bằng c

II/- Hồ sơ :

1- Đơn đề nghị dự học, sát hạch để cấp GPLX (theo mẫu quy định).

2- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định (thời hạn không quá 01 năm).

3- Bản sao Giấy CMND hoặc hộ chiếu còn thời hạn.

Khi đi thi phải mang theo bản chính Giấy CMND (hoặc hộ chiếu) để kiểm tra đối chiếu).

4- 04 ảnh màu (3x4)kiểu chứng minh nhân dân.

Vui lòng liên hệ trước với anh Thẩm trước khi lên đăng ký để được hỗ trợ tốt nhất về học phí , lịch học lý thuyết + thực hành cũng như tỷ lệ đậu cho từng học viên .

Quy định độ tuổi học lái xe - 18 tuổi học được xe gì ?

Theo Luật Giao thông đường bộ và Thông tư số 07/2009/TT - BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì giấy phép lái xe được phân ra những hạng sau đây:

1. Hạng A1 cấp cho: là hạng lái xe cơ bản thấp nhất trong các bằng lái xe, dùng cho người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 và người khuyết tật điều khiển xe môtô ba bánh dùng cho người khuyết tật . bằng lái xe b1 không có kỳ hạn.

2. Hạng A2 cấp cho : người lái xe để điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

3. Hạng A3 cấp cho : người lái xe để điều khiển xe môtô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xích lô máy và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1.000kg.

5. Bằng lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg. tuy nhiên hiện tại bằng lái xe b1 có một số bất cập về mặt hành nghề. Nên đa phần những người học lái xe thường không chọn hình thức này. Mà thay bằng học loại bằng lái xe cao hơn đó là bằng lái xe b2

6. Bằng lái xe hạng B2 là bằng lái xe dàng cho ô tô phổ thông và cơ bản nhất cho bất kỳ người học lái xe mới nào. Bằng này cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. Đây là một mẫu bằng lái xe mới được cấp từ nắm 2011. Bằng lái xe b2 là loại bằng lái xe có kỳ hạn. Kỳ hạn là 5 năm. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin học tại đây hoặc các thông tin về các tài liệu cũng như các phần mềm học lái xe hạng b2 tại đây

Bằng Lái Xe Thẻ Nhựa

7. Bằng lái xe hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô tải, kể cả ôtô tải chuyên dùng, ôtô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500kg trở lên; Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. Bằng lái xe ô tô hạng c là một trong 3 bằng có thể học trực tiếp và thi lấy bằng lái. Với hạng bằng này cũng có kỳ hạn theo quy định. Thời hạn của bằng lái xe hạng c là 3 năm. Thông tin chi tiết về khóa học lái xe hạng c bạn có thể xem tại đây

8. Bằng lái xe hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C. Đối với bằng lái xe từ hạng d trở lên. Người học không thể học trực tiếp để lấy bằng lái hạng này. Mà phải nâng từ hạng thấp hơn có thể là bằng lái xe hạng b2 hoặc c. Với bằng lái xe bạng d người học được yêu cầu phải có trình độ trung học phổ thông trở lên.thời hạn của bằng lái xe hạng d là 3 năm. Bạn có thể xem thêm chi tiết tại đây

9. Bằng lái xe hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: Ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D. Với bằng lái xe hạng e các quy định về yêu cầu cũng như bằng lái xe hạng d.tuy nhiên số năm kinh nghiệm yêu cầu nhiều hơn với bằng hạng d . với việc nâng hạng từ bằng c lên bằng e người học được yêu câu có số năng kinh nghiệm bằng 5. các bạn có thể xem thêm yêu cầu về bằng e tại đây

10. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750kg.

11. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơ mi rơ moóc, ôtô khách nối toa...

Độ tuổi học bằng lái xe, học lái xe ô tô bao nhiêu tuổi, học lái xe ô tô từ bao nhiêu tuổi hay học lái xe ô tô có giới hạn tuổi không là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Theo quy định điều kiện về độ tuổi học bằng lái xe ô tô phải từ 18 tuổi trở lên. Cụ thể độ tuổi học lái xe ô tô theo từng hạng được quy định như sau:

Đủ 18 tuổi trở lên: Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên được học lái xe ô tô hạng B1, B2 chở người đến 9 chỗ ngồi và lái xe ô tô tải, có trọng tải dưới 3.500kg. Thời gian học lái xe ô tô tại các trung tâm đào tạo lái xe ô tô tối thiểu là 03 tháng (Học lý thuyết và thực hành)

Người đủ 21 tuổi trở lên: Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên được phép học lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên, lái xe ô tô hạng B2 chở người từ 4 đến 9 chỗ, kéo rơ moóc (FB2).

Người đủ 24 tuổi trở lên: Công dân Việt Nam 24 tuổi trở lên được phép học lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC). Đối với những trường hợp muốn thi bằng lái xe hạng C nhưng chưa đủ 21 tuổi có thể đăng ký thi bằng lái xe hạng B1 và B2 trước. Sau 2 năm thi và lấy bằng B2 sẽ được phép nâng lên hạng C. Lưu ý những trường hợp chưa đủ 21 tuổi mà muốn thi luôn bằng lái xe hạng C thì sẽ không được chấp nhận.

Như vậy đến đây bạn đã trả lời được câu hỏi học lái xe ô tô bao nhiêu tuổi? học lái xe ô tô từ bao nhiêu tuổi và có sự chủ động khi học lái xe ô tô.

\>> Xem thêm: Màn hình android ô tô

2. Mức phạt khi chưa đủ tuổi lái xe ô tô

Trường hợp người điều khiển xe ô tô chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Cụ thể:

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng khi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.

3. Điều kiện sức khỏe học bằng lái xe ô tô

Vậy muốn học bằng lái xe ô tô cần đáp ứng những điều kiện sức khỏe như thế nào? Theo đó, ngoài quy định độ tuổi học lái xe ô tô, học viên còn phải đáp ứng về điều kiện sức khỏe học bằng lái xe ô tô. Cụ thể, người học cần đáp ứng điều kiện về mắt, thị lực, tai mũi họng, tim mạch huyết áp, xương khớp, hô hấp.

Điều kiện sức khỏe học bằng lái xe ô tô về tai mũi họng, tim mạch huyết áp

Bao nhiêu tuổi được học bằng c
Bên cạnh quan tâm độ tuổi học lái xe ô tô, người học cần quan tâm thêm về điều kiện sức khỏe

Điều kiện tiếp theo để học lái xe ô tô là tiêu chuẩn về tai mũi họng. Cụ thể những người bị điếc sẽ không được thi bằng lái xe ô tô, thính lực cần phải nghe rõ ở khoảng cách 4m (có thể dùng máy trợ thính). Đối với tiêu chuẩn về tim mạch, người bị bệnh cao huyết áp, hoặc huyết áp thấp cũng sẽ không được thi bằng lái xe ô tô. Ngoài ra, các trường hợp dị dạng mạch máu, viêm tắc mạch, rối loạn nhịp tim, người ghép tim, suy tim sẽ không đủ điều kiện để thi bằng lái xe ô tô.

Điều kiện sức khỏe học bằng lái xe ô tô về mắt, thị lực

Ngoài độ tuổi học lái xe ô tô thì điều kiện về mắt cũng quyết định rất lớn đến việc thi bằng lái xe. Mắt có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quan sát khi lái xe và để lái xe an toàn cần đòi hỏi thị lực tốt trong khi số lượng người bị cận thị hoặc viễn ngày càng nhiều. Bởi vậy điều kiện về mắt, thị lực là vấn đề được rất nhiều người quan tâm khi có nhu cầu học lái xe. Cụ thể điều kiện về mắt và thị lực để được thi bằng lái xe (khi đeo kính) phải từ 8/10 trở lên.

Trường hợp người bị cận thị từ 8 độ trở lên hoặc viễn thị từ 5 độ cần xem xét thật kỹ khi học lái xe ô tô do không đủ điều kiện thi sát hạch. Bên cạnh đó những người bị bệnh quáng gà hoặc bị tật chói sáng cũng là một trong những trường hợp không đủ điều kiện thi bằng lái xe ô tô.

Điều kiện sức khỏe học bằng lái xe ô tô về cơ xương khớp, hệ hô hấp

Vấn đề tiếp theo người học lái xe cần quan tâm là tiêu chuẩn về xương khớp, hệ hô hấp. Các trường hợp vẹo cột sống gây ưỡn cột sống, chiều dài hai chân chênh lệch từ 5cm, gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống sẽ không đủ tiêu chuẩn để thi bằng lái xe ô tô.

4. Thời gian học bằng lái xe ô tô B1, B2, C

Để học bằng lái xe ô tô thuận tiện, bạn cũng cần chú ý đến thời gian học. Vậy thời gian học và thi bằng lái xe ô tô B1, B2, C kéo dài bao lâu?

Bao nhiêu tuổi được học bằng c
Thời gian học lái xe ô tô từ 3-6 tháng

Đối với bằng lái xe ô tô B1: Thời gian học lái xe ô tô hạng B1 là 556 giờ, dao động khoảng 2,5 tháng. Thời gian học bằng lái xe ô tô B1 phần lý thuyết là 136 giờ, thời gian học thực hành học lái xe B1 là 420 giờ.

Đối với học và thi bằng lái xe ô tô B2: Thời gian học lái xe ô tô B2 lý thuyết là 168 giờ, thời gian học và thi bằng lái xe B2 thực hành là 420 giờ học.

Đối với bằng lái xe ô tô hạng C: Thời gian học bằng C kéo dài hơn bằng lái xe ô tô B1 và B2 do kiến thức và kỹ năng của bằng C cao hơn. Tổng thời gian học bằng lái xe ô tô hạng C theo quy định là 920 giờ, dao động khoảng 6 tháng. Thời gian học lý thuyết bằng lái ô tô hạng C là 168 giờ, học thực hành là 752 giờ.

5. Một số quy định về nâng hạng bằng lái xe ô tô

Để điều khiển các loại ô tô khác nhau thì việc nâng hạng bằng lái xe ô tô là yêu cầu bắt buộc nếu. Được biết, để nâng hạng bằng lái xe ô tô, bạn cần có kinh nghiệm lái xe đủ theo thời gian quy định của pháp luật.

Điều kiện để được nâng hạng bằng lái xe ô tô là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, đáp ứng được các yêu cầu theo quy định về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa.

Cụ thể nâng bằng lái xe ô tô từ hạng B2 lên hạng C, từ hạng C lên D và từ D lên E bắt buộc phải có đủ thời gian lái là 3 năm và có 50,000 km lái xe an toàn. Nâng bằng lái xe ô tô từ hạng B2 lên D và từ C lên E đòi hỏi phải có thời gian lái là 5 năm và có 1.000.000 km lái xe an toàn.

Trên đây là những thông tin về độ tuổi học lái xe ô tô, học lái xe ô tô bao nhiêu tuổi, học lái xe ô tô từ bao nhiêu tuổi? Hy vọng với những thông tin trên bạn không còn bỡ ngỡ khi đăng ký học lái xe ô tô.