Bài tập thảo luận học kỳ môn dân sự 2 năm 2024

THẢO LUẬN DÂN SỰ 2 MÔN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG. Giảng viên: ThS. Đặng Lê Phương Uyên. Nhóm thực hiện: TM44A1. Trường ĐH Luật TP.HCM. Bộ môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. BÀI THẢO LUẬN HỌC KỲ LỚNVẤN ĐỀ 1: THÔNG TIN TRONG GIAO KẾT HĐVẤN ĐỀ 2: HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU MỘT PHẦN VÀ HIỆU QUẢ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU VẤN ĐỀ 3: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CÓ THỜI HẠNVẤN ĐỀ 4: GIẢM MỨC BỒI THƯỜNG DO HOÀN CẢNH KT KHÓ KHĂNVẤN ĐỀ 5: BTTH DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO ĐỘ GÂY RAVẤN ĐỀ 6: BTTH DO NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY RA MỤC LỤC VẤN ĐỀ 1: THÔNG TIN TRONG GIAO KÊT HỢP ĐỒNG Câu 1.1 Theo Tồ án, bên bán có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua lô đất chuyển nhượng không? Câu 1.2 Đối với hồn cảnh vụ án, BLDS 2015 có buộc bên bán phải cung cấp thông tin lô đất chuyển nhượng khơng? Vì sao? Câu 1.3 Việc Tòa án theo hướng giao dịch dân vơ hiệu nhầm lẫn có thuyết phục không? Câu 1.4 Đối với hồn cảnh vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử lý theo hướng giao dịch chuyển nhượng vô hiệu nhầm lẫn khơng? Vì sao? VẤN ĐỀ 2:HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU MỘT PHẦN VÀ HIỆU QUẢ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU Câu 2.1 Khi hợp đồng vơ hiệu phần, vơ hiệu tồn bộ? Nêu sở pháp lý trả lời Câu 2.2 Đoạn cho thấy Quyết định số 22 có việc chuyển nhượng tài sản chung hộ gia đình mà khơng có đồng ý tất thành viên hộ gia đình? Câu 2.3 Đoạn Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu phần? .7 Câu 2.4 Suy nghĩ anh/chị việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu phần? .8 Câu 2.5 thay đổi hậu hợp đồng vô hiệu BLDS 2005 BLDS 2015 Câu 2.6 Trong Quyết định số 319, lỗi bên Toà giám đốc thẩm xác định nào? Câu 2.7 Quyết định số 319, Tòa dân cho biết ông Vinh bồi thường thé nào? 10 Câu 2.8 Suy nghĩ anh/chị hướng giải Tòa dân .10 Câu 2.9 Với thông tin Quyết định số 319, ông Vinh bồi thường khoản tiền cụ thể bao nhiêu? Vì sao? 10 VẤN ĐỀ 3: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CÓ THỜI HẠN Câu 3.1 Thư bảo lãnh Ngân hàng có thời hạn nào? 11 Câu 3.2 Nghĩa vụ công ty Cửu Long với cơng ty KNV có phát sinh thời hạn bảo lãnh Ngân hàng không? .12 Câu 3.3 Theo Toà án nhân dân tối cao, người có quyền (Cty KNV) khởi kiện Ngân hàng trả nợ thay sau thời hạn bảo lãnh kết thúc Ngân hàng có cịn trách nhiệm người bảo lãnh không? Đoạn Quyết định có câu trả lời?12 Câu 3.4 Suy nghĩ anh/chị hướng giải Tòa án nhân dân tối cao? 13 VẤN ĐỀ 4: GIẢM MỨC BỒI THƯỜNG DO HOÀN CẢNH KINH TẾ KHÓ KHĂN Câu 4.1 Từng điều kiện quy định BLDS để giảm mức bồi thường thiệt hại lớn so với khả thực tế .15 Câu 4.2 Trong tình nêu trên, việc Tồ án áp dụng quy định giảm mức bồi thường thiệt hại lớn so với khả kinh tế anh Nam để ấn định mức bồi thường có thuyết phục khơng? Vì sao? 16 VẤN ĐỀ 5: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO ĐỘ GÂY RA Câu 5.1 Đoạn Quyết định cho thấy Tòa án vận dụng chế định bồi thường thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ gây 17 Câu 5.2 Suy nghĩ anh/chị việc Tòa án xác định bồi thường thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ gây 18 Câu 5.3 Tòa dân có cho biết chủ sở hữu đường dây điện hạ gây thiệt hại không? 18 Câu 5.4 Theo anh/chị, chủ sở hữu đường dây hạ gây thiệt hại? 19 Câu 5.5 Theo Tòa dân sự, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân? 19 Câu 5.6 Suy nghĩ anh/chị hướng xử lý Tòa dân Tòa án nhân dân tối cao liên quan đến xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân 19 VẤN ĐỀ 6: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY RA Câu 6.1: Những khác biệt thiệt hại bồi thường cá nhân chết theo Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước BLDS 21 Câu 6.2 Hồn cảnh vụ việc có Luật trách nhiệm BT nhà nước điều chỉnh không 23 Câu 6.3 Nếu hoàn cảnh vụ án xảy sau BLDS 2015 có hiệu lực, hướng giải có khác hướng giải vụ án khơng? Vì sao? 23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VẤN ĐỀ 1: THÔNG TIN TRONG GIAO KÊT HỢP ĐỒNG Tóm tắt Bản án số 18A/2016/DSST ngày 15/06/2016 Tòa án nhân dân TP Tuy Hịa tỉnh Phú n Ngun đơn: vợ chồng ơng Hà Văn Linh, bà Lê Thị Mỹ Lộc Bị đơn: vợ chồng ông Đỗ Kim Khánh Vợ chồng ông Linh, bà Lộc có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo vợ chồng nguyên đơn đặt cọc 50 triệu đồng Tuy nhiên, sau đặt cọc ông Linh tìm hiểu biết lô đất bị Ủy ban thông báo thu hồi Bị đơn khai ông việc thu hồi nên không trả lại số tiền Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại số tiền đặt cọc Tịa xét thấy, diện tích đất mà vợ chồng ơng Thành bán đất vườn có thông báo thu hồi giao kết bị đơn không cung cấp cho bên nguyên đơn biết, cộng với việc quyền sử dụng đất chuyển nhượng không thuộc quyền sở hữu sợ chống bị đơn Do đó, hợp đồng đương nhiên vơ hiệu Câu 1.1 Theo Tồ án, bên bán có nghĩa vụ cung cấp thơng tin cho bên mua lơ đất chuyển nhượng khơng? Tồ án khơng đề cập đến vấn đề bên bán có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên mua lô đất chuyển nhượng mà nhận định dựa lời khai nguyên đơn bị đơn Cụ thể phần Xét thấy Toà án: Xét yêu cầu khởi kiện vợ chồng ông Hà Văn Linh thấy rằng: Mục đích vợ chồng ơng Linh mua đất để xây dựng nhà mà phải đất thổ cư theo quy định pháp luật; Tuy nhiên diện tích đất mà vợ chồng ơng Thành bán cho vợ chồng ông Linh đất vườn theo nghị định 64 Chính phủ có thơng báo thu hồi đất giao kết hợp đồng đặt cọc vợ chồng ông Thành không cung cấp rõ thông tin lô đất; Mặt khác quyền sử dụng đất mà vợ chồng ông Thành chuyển nhượng cho vợ chồng ông Linh không thuộc quyền sở hữu mà ông Trần Dậu vợ chồng ông Thành chuyển nhượng cho vợ chồng ơng Linh Vì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không hợp pháp nên hợp đồng đặt cọc vợ chồng ông Hà Văn Linh vợ chồng ông Đỗ Kim Thành đương nhiên vơ hiệu Qua phần xét thấy Tồ án, không đề cập đến việc bên bán phải cung cấp thông tin cho bên mua lô đất chuyển nhượng Toà án lỗi bên Bên nguyên đơn có phần lỗi tiến hành giao dịch không kiểm tra đầy đủ thơng tin, cịn bên bị đơn có lỗi biết tồn diện tích đất mua bán với vợ chồng nguyên đơn thuộc nông nghiệp, nằm khu quy hoạch giải toả đất không đứng tên vợ chồng bị đơn cung cấp thơng tin sai Vì Tồ án dù khơng đề cập rõ có hướng giao kết hợp đồng, hai bên phải thật cẩn thận, bên mua phải tìm hiểu, kiểm tra rõ ràng trước giao kết bên bán phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin dẫn đến hợp đồng vô hiệu Bản án Câu 1.2 Đối với hồn cảnh vụ án, BLDS 2015 có buộc bên bán phải cung cấp thông tin lô đất chuyển nhượng khơng? Vì sao? Đối với hồn cảnh vụ án, BLDS 2015 có buộc bên bán phải cung cấp thơng tin lơ đất chuyển nhượng Vì theo khoản Điều 387 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp bên có thơng tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng bên phải thông báo cho bên biết Bên vi phạm quy định mà gây thiệt hại phải bồi thường.” Điều 443 BLDS năm 2015 quy định: “Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thơng tin cần thiết tài sản mua bán hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; bên bán khơng thực nghĩa vụ bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực thời hạn hợp lý; bên bán không thực làm cho bên mua khơng đạt mục đích giao kết hợp đồng bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng yêu cầu bồi thường thiệt hại.” Cách quy định bên phải có nghĩa vụ cung cấp thơng tin cho đối tác trước bên giao kết hợp đồng Đó thơng tin liên quan trực tiếp chất lượng, giá đối tượng hợp đồng hay liên quan gián tiếp thông tin thị trường đối tượng hợp đồng BLDS năm 2015 khơng đề cập Tuy nhiên, suy đốn rằng, loại thông tin quan trọng, thiết yếu bên cung cấp; để xem xét tính quan trọng thiết yếu dẫn đến nhiều quan điểm trái chiều áp dụng vào vụ việc thực tế Chẳng hạn bên A (Bên mua) Bên B (Bên Bán) giao kết hợp đồng mua bán đất, theo đó, Bên B biết thông tin mà ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng bên A phải thơng báo cho bên A biết Do Bên B biết miếng đất bị giải tỏa không thông báo cho bên A bị xem vi phạm nghĩa vụ Như vậy, vụ việc, thông tin lô đất chuyển nhượng thông tin quan trọng, cần thiết ảnh hưởng nhiều đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng bên mua nên bên bán buộc phải cung cấp cho bên mua nguyên đơn Câu 1.3 Việc Tòa án theo hướng giao dịch dân vơ hiệu nhầm lẫn có thuyết phục khơng? Theo nhóm, việc Tịa án theo hướng giao dịch dân vô hiệu nhầm lẫn khơng thuyết phục Cho đến có BLDS 2015, văn dè dặt đề cập đến nghĩa vụ cung cấp thơng tin q trình giao kết hợp đồng Chỉ số trường hợp định, văn pháp luật buộc bên phải cung cấp cho bên thông tin cần thiết.1 Theo nhận định Tịa án, vợ chồng ơng Thành có thơng tin quan trọng tài sản mà khơng thơng báo cho vợ chồng ơng Linh có lỗi Tuy nhiên, hành vi không cung cấp thông tin quan trọng lơ đất có thơng báo thu hồi vợ chồng ông Thành nên xem xét hành vi lừa đối phải chịu điều chỉnh quy định lừa dối Trong trường hợp này, Tịa án cho hành vi khơng cung cấp thông tin lô đất vợ chồng ông Thành có lỗi khơng vận dụng chế định lừa dối Câu 1.4 Đối với hoàn cảnh vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử lý theo hướng giao dịch chuyển nhượng vô hiệu nhầm lẫn không? Vì sao? Đối với hồn cảnh vụ án trên, BLDS 2015 không cho phép xử lý theo hướng giao dịch chuyển nhượng vô hiệu nhầm lẫn Theo Điều 127 BLDS 2015: “Lừa dối giao dịch hành vi cố ý bên bên thứ ba nhằm làm cho bên hiểu sai lệch chủ thể, tính chất đối tượng nội dung giao dịch dân nên xác lập giao dịch đó.” Ở vợ chồng ơng Thành người đứng tên mảnh đất ông Thành cung cấp thông tin sai làm cho vợ chồng ơng Linh hiểu sai nội dung, tính chất xác lập giao dịch Đỗ Văn Đại (2018), Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án Bình luận án Tập 1, Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr 462 VẤN ĐỀ 2:HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU MỘT PHẦN VÀ HIỆU QUẢ HỢP ĐỒNG VƠ HIỆU Tóm tắt Quyết định số 22/2020/DS-GĐT ngày 23/04/2020 Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Nguyên đơn: anh Vũ Ngọc Khánh, Vũ Ngọc Tuấn, chị Vũ Thị Tường Vy Bị đơn: ông Trần Thiết Học, Đào Thị Mỹ Ông Long để lại đất cho vợ bà Dung nguyên đơn Thời điểm bà Dung chủ hộ ký hợp đồng chuyển nhượng phần đất 252,6 m cho vợ chồng ơng Học khơng có đồng ý nguyên đơn Do chứng thực hợp đồng ủy quyền không quy định pháp luật nên hợp đồng chuyển nhượng vi phạm hình thức lẫn nội dung Hội đồng thẩm phán theo hướng phải xác định rõ phần đất nêu đất cấp cho hộ gia đình hay đất thừa kếvà xác định hợp đồng vô hiệu phần: quyền sở hữu bà Dung chuyển cho vợ chồng ông Học quy định pháp luật có hiệu lực Bởi lẽ đó, hủy án sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, giao vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh xét xử lại Tóm tắt Quyết định số 319/2011/DS-GĐT ngày 28/03/2011 Tòa dân Tịa án nhân dân tối cao Ngun đơn: Ơng Trịnh Văn Vinh Bị đơn: Ông Đào Văn Lộc bà Hồng Thị Lan Vợ chồng ơng Lộc bà Lan ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ơng Vinh với giá 120.000.000 đồng sau ký lại hợp đồng khác với giá 100.000.000 đồng Ông Vinh đưa trước cho vợ chồng ông Lộc 45.000.000 đồng, sau ơng Vinh phải trả thêm đợt Ông Lộc cam kết sau nhận tiền đợt giao sổ đỏ cho ông Vinh sau ơng Vinh khơng giao tiếp tiền cho ơng Lộc ông Lộc không giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ơng Vinh Tịa án nhân dân tối cao xét thấy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu khơng quyền địa phương cho phép chuyển nhượng Hơn nữa, ông Vinh trả cho ông Lộc 45.000.000đ 45% giá trị đất mà hai bên thỏa thuận hợp đồng Do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ông Lộc với ông Vinh bị vô hiệu Tòa án cấp sơ thẩm Tòa án cấp phúc thẩm hủy hợp đồng có sở.Tuy nhiên giải hậu hợp đồng vơ hiệu Tịa án cấp sơ thẩm Tòa án cấp phúc thẩm chưa xác minh xác định xác mức độ lỗi đương làm cho hợp đồng vô hiệu Việc xác định thiệt hại hợp đồng vô hiệu khơng xác Trong trường hợp ơng Vinh trả 45.000.000 đồng tổng giá trị đất 100.000.000 đồng tức trả 45% giá trị đất, hai bên có lỗi giải hậu hợp đồng vô hiệu ông Vinh bồi thường thiệt hại 1/2 chênh lệch giá 45% giá trị đất theo giá thị trường, Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm lại buộc vợ chồng ông Lộc bồi thường thiệt hại 1/2 giá trị toàn đất theo giá thị trường không Câu 2.1 Khi hợp đồng vơ hiệu phần, vơ hiệu tồn bộ? Nêu sở pháp lý trả lời Theo quy định Điều 117 BLDS 2015 Điều kiện có hiệu lực giao dịch dân sự: Giao dịch dân có hiệu lực có đủ điều kiện sau đây: a) Chủ thể có lực pháp luật dân sự, lực hành vi dân phù hợp với giao dịch dân xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích nội dung giao dịch dân không vi phạm điều cấm luật, không trái đạo đức xã hội Hình thức giao dịch dân điều kiện có hiệu lực giao dịch dân trường hợp luật có quy định Như không đáp ứng quy định hợp đồng vơ hiệu Tuy nhiên, hợp đồng vơ hiệu phần vơ hiệu tồn cịn tùy thuộc vào ảnh hưởng phần hợp đồng 10 Theo quy định Điều 130 BLDS 2015 Giao dịch dân vơ hiệu phần phần nội dung giao dịch dân vô hiệu không ảnh hưởng đến hiệu lực phần cịn lại giao dịch BLDS 2015 khơng quy định hợp đồng vơ hiệu tồn bộ, ta hiểu theo hướng loại trừ trường hợp hợp đồng vơ hiệu phần hợp đồng vơ hiệu tồn Tức phần nội dung giao dịch dân vô hiệu gây ảnh hưởng đến hiệu lực phần lại giao dịch Câu 2.2 Đoạn cho thấy Quyết định số 22 có việc chuyển nhượng tài sản chung hộ gia đình mà khơng có đồng ý tất thành viên hộ gia đình? Trong Quyết định số 22 có việc chuyển nhượng tài sản chung hộ gia đình mà khơng có đồng ý tất thành viên hộ gia đình qua đoạn: [2] Hợp đồng ủy quyền Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Ninh chứng thực ngày 27/7/2011 thể anh, chị Khánh, Tuấn, Vy ủy quyền cho bà Dung làm thủ tục ký kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sửa dụng đất tài sản gắn liền với đất Tổ 2, khu phố Ninh Thành, anh, chị Khánh Tuấn, Vy không thừa nhận ký vào Hợp đồng ủy quyền nêu Câu 2.3 Đoạn Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu phần? Trong Quyết định số 22 có đoạn: Trong trường hợp này, thành viên gia đình khơng có thỏa thuận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, nên xác định quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tất thành viên theo phần áp dụng quy định sở hữu chung theo phần để giải Theo đó, phần quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản bà Dung chuyển nhượng cho vợ chồng ông Học quy định pháp luật có hiệu lực Còn phần quyền sử dung, quyền sở hữu anh, chị Khánh, Tuấn, Vy vô hiệu theo quy định Điều 135 Bộ luật Dân năm 2005 12 BLDS 2015 khắc phục hạn chế, sai sót tách tách vấn đề “hoa lợi, lợi tức” đối tượng hợp đồng vô hiệu khỏi quy định khôi phục lại tình trạng ban đầu thành khoản riêng BLDS 2005 quy định số phận hoa lợi, lợi tức giao dịch dân vô hiệu không thống với Điều 601 BLDS 2005 (được trì BLDS 2015) Tại Điều 601 tiêu chí để xác định số phận hoa lợi, lợi tức giao dịch dân vơ hiệu tình người chiếm hữu tài sản khơng có pháp luật thực tế Tòa án giải sở Điều 601 BLDS 2015 giải bất cập thông qua quy định Khoản Điều 131: “Bên tình việc thu hoa lợi, lợi tức khơng phải hồn trả lại hoa lợi, lợi tức đó” Tạo thống với tiêu chí để xác định số phận hoa lợi, lợi tức người chiếm hữu tài sản khơng có pháp luật dựa vào có hay khơng có yếu tố “ngay tình” Câu 2.6 Trong Quyết định số 319, lỗi bên Toà giám đốc thẩm xác định nào? Trong Quyết định số 319, Tòa giám đốc thẩm xác định hai bên có lỗi Vì trường hợp này, ơng Vinh trả 45.000.000 đồng tổng giá trị đất 100.000.000 đồng tức trả 45% giá trị đất Ông Lộc cam kết sau nhận tiền đợt hai giao sổ đỏ cho ông Vinh Sau ông Vinh không giao tiền tiếp cho ơng Lộc nên phía ơng Lộc khơng giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Vinh Và Tòa xác định hai hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà hai ông ký kết chưa quan nhà nước có thẩm quyền công chứng chứng thực Câu 2.7 Quyết định số 319, Tịa dân cho biết ơng Vinh bồi thường thé nào? Tòa dân cho dân biết ông Vinh bồi thường thiệt hại ½ chệnh lệch giá 45% giá trị đất theo giá trị trường 13 Câu 2.8 Suy nghĩ anh/chị hướng giải Tòa dân Theo nhóm, hướng giải Tịa dân hợp lý, thuyết phục Tòa án giải vụ việc phù hợp với tinh thần Nghị 02/2004/QĐ-HĐTP thiệt hại tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thoả thuận khác việc áp dụng biện pháp phạt vi phạm hợp đồng bồi thường thiệt hại quy định Điều 379 Bộ luật dân để bảo đảm thực hợp đồng thiệt hại cịn bao gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất bên thoả thuận với giá trị quyền sử dụng đất thời điểm xét xử sơ thẩm thiệt hại khác, có Có thể thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vợ chồng ông Lộc ông Vinh chưa quan Nhà nước có thẩm quyền cơng chứng chứng thực ông Vinh không chứng minh thực nghĩa vụ toán đợt thỏa thuận, đất tranh chấp đất trồng lúa không quyền địa phương cho phép chuyển nhượng nên trường hợp Tịa án có để tun bố hợp đồng vơ hiệu phần Mặt khác, hai bên có lỗi, ơng Vinh toán 45% giá trị đất nên Tịa án xác định ơng Vinh bồi thường ½ chênh lệch giá 45% giá trị đất theo giá thị trường có Câu 2.9 Với thông tin Quyết định số 319, ông Vinh bồi thường khoản tiền cụ thể bao nhiêu? Vì sao? Khung giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đất nông nghiệp thị xã Lagi 72.000đ/1m 2, diện tích đất giao dịch 95m Vì ơng Vinh bồi thường ½ chênh lệch giá 45% giá trị đất theo giá thị trường nên khoản tiền bồi thường mà ông Vinh nhận (953*72.000) * 45% * ½ = 15.438.600 đồng VẤN ĐỀ 3: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CÓ THỜI HẠN Tóm tắt Quyết định số 05/2020/KDTM-GĐT ngày 26/01/2020 HĐTP Tòa án nhân dân tối cao 14 Nguyên đơn: Công ty TNHH K.N.V Bị đơn: Công ty TNHH sản xuất thương mại phân bón Cửu Long Việt Nam; Ngân hàng TMCP Việt Á Bên mua Công ty K.N.V (bên A) bên bán Công ty Cửu Long (bên B) có ký kết hợp đồng việc bên B đồng ý bán 3000 phân bón Urea, đơn giá 5.100.000 đồng, thời hạn B giao hàng chậm cho bên A 20 ngày kể từ ngày B nhận tiền ký quỹ tạm ứng bên A, vi phạm chịu phạt 5% giá trị hợp đồng trả tiền ký quỹ/tạm ứng cho bên A theo lãi suất ngân hàng Ngày 15/4, bên A chuyển số tiền 3.060.000.000 đồng vào tài khoản bên B ngân hàng TMCP Việt Á để đóng tiền ký quỹ/tạm ứng Sau đó, ngân hàng phát hành thư bão lãnh tạm ứng vào ngày 14/4 phát hành “Thư tu chỉnh bảo lãnh” Nhưng trình thực hợp đồng, bên B khơng giao hàng theo hợp đồng dẫn đến tranh chấp việc bồi thường thiệt hại bên Tòa án định Ngân hàng TMCP Việt Á phải trả cho bên A số tiền tạm ứng thiếu 1.510.000.000 đồng bên B phải toán cho bên A số tiền 946.200.000 đồng Câu 3.1 Thư bảo lãnh Ngân hàng có thời hạn nào? Theo quy đinh Điều 19 Thông tư 07/2015/TT-NHNN Thời hạn hiệu lực cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh: 1.Thời hạn hiệu lực cam kết bảo lãnh xác định từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận bên liên quan thời điểm hết hiệu lực nghĩa vụ bảo lãnh quy định Điều 23 Thông tư Thời hạn hiệu lực thỏa thuận cấp bảo lãnh bên thỏa thuận tối thiểu phải thời hạn có hiệu lực cam kết bảo lãnh Trường hợp ngày hết hiệu lực cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết ngày hết hiệu lực chuyển sang ngày làm việc Việc gia hạn hiệu lực cam kết bảo lãnh bên thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh 15 Trong trường hợp này, thời hạn bảo lãnh Ngân hàng ngày 14/04/2016 hết hiệu lực lúc 17h00 ngày 19/05/2016 Câu 3.2 Nghĩa vụ công ty Cửu Long với công ty KNV có phát sinh thời hạn bảo lãnh Ngân hàng khơng? Cơng ty Cửu Long có trách nhiệm phát sinh với công ty K.N.V thể hiển đoạn sau: Việc công ty Cửu Long cho không vi phạm nghĩa vụ giao hàng thời hạn giao hàng chậm ngày 27/05/2016 không với thỏa thuận bên hợp đồng Tòa án sơ thẩm phúc thẩm buộc công ty Cửu Long trả cho Công ty K.N.V tổng số tiền 946.200.000 đồng (gồm 5% tiền phạt giá trị hợp đồng, tiền lãi số tiền 1.510.000.000 đồng) có Câu 3.3 Theo Tồ án nhân dân tối cao, người có quyền (Cty KNV) khởi kiện Ngân hàng trả nợ thay sau thời hạn bảo lãnh kết thúc Ngân hàng có cịn trách nhiệm người bảo lãnh khơng? Đoạn Quyết định có câu trả lời? Theo Tồ án nhân dân tối cao, người có quyền (Cty KNV) khởi kiện Ngân hàng trả nợ thay sau thời hạn bảo lãnh kết thúc Ngân hàng trách nhiệm người bảo lãnh Trong án có đoạn: Đến ngày 11/5/2016, hết thời hạn hiệu lực Thư bảo lãnh, Ngân hàng Việt Á có Thơng báo số 56TB/CNBD/16 gửi cơng ty K.N.V việc không thực nghĩa vụ bảo lãnh với lý chưa nhận Thư bảo lãnh gốc trước 17 00 phút ngày 09/5/2016 Sau nhận thông báo Ngân hàng, ngày 12/5/2016, Công ty K.N.V nộp gốc Thư bảo lãnh gốc cho Ngân hàng Như vậy, lý từ chối thực nghĩa vụ bảo lãnh Ngân hàng Việt Á khơng thể chấp nhận Ngồi án cịn có đoạn: “…Tịa án cấp phúc thẩm buộc Ngân hàng Việt Á phải thực nghĩa vụ hoàn trả cho Công ty TNHH K.N.V số tiền tạm ứng cịn thiếu 1.510.000.000 đồng có cứ…” 16 Câu 3.4 Suy nghĩ anh/chị hướng giải Tòa án nhân dân tối cao? Hướng giải Tịa án nhân dân tối cao hồn tồn hợp lý Trong điều khoản hợp đồng ký kết vào ngày 12/4/2016 hai bên có thỏa thuận bên B giao hàng chậm cho bên A 20 ngày làm việc kể từ ngày bên B nhận tiền ký quỹ tạm ứng, B cố tình trì hỗn, chậm giao hàng, khơng giao hàng lỗi B B phải chịu phạt 5% giá trị hợp đồng trả lãi tiền ký quỹ Mà ngày 15/4/2016 bên A gửi số tiền ký quỹ nên thời gian giao hàng chậm ngày 9/5/2016 bên B khơng hồn thành nghĩa vụ giao hàng Cho nên định buộc bên B hoàn trả số tiền 946.000.000đ cho bên A hồn tồn xác Xét Thư bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước ngày 14/482016 Thư tu chỉnh bảo lãnh ngày 04/5/2016 gia hạn hiệu lực Thư bảo lãnh đến ngày 09/5/2016 Ngân hàng Việt Á phát hành quy định pháp luật Nhưng bên công ty Cửu Long vi phạm nghĩa vụ giao hàng nên ngày 09/5/2016 Công ty K.N.V có cơng văn đề nghị ngân hàng thực nghĩa vụ bảo lãnh đồng thời có thơng báo cho Công ty Cửu Long Trong ngày ngân hàng Việt Á có thơng báo tạm ngừng việc hồn trả tiền tạm ứng không đề cập nội dung ngân hàng từ chối trách nhiệm bảo lãnh Đồng thời không yêu cầu Công ty K.N.V gửi thư bảo lãnh gốc Sau nhận thông báo không thực nghĩa vụ bảo lãnh Cơng ty K.N.V gửi thư bảo lãnh gốc đến cho ngân hàng Nên theo khoản Điều 330 BLDS 2015 Tịa án buộc Ngân hàng Việt Á hoàn trả số tiền tạm ứng cịn thiếu cho cơng ty K.N.V hợp lý 17 VẤN ĐỀ 4: GIẢM MỨC BỒI THƯỜNG DO HOÀN CẢNH KINH TẾ KHÓ KHĂN Câu 4.1 Từng điều kiện quy định BLDS để giảm mức bồi thường thiệt hại lớn so với khả thực tế Theo quy định khoản Điều 585 BLDS 2015: “Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại giảm mức bồi thường khơng có lỗi có lỗi vơ ý thiệt hại q lớn so với khả kinh tế mìn” Thì phải đáp ứng đủ hai điều kiện để giảm mức bồi thường thiệt hại (BTTH) thiệt hại lớn so với khả thực tế Thứ nhất, người chịu trách nhiệm BTTH gây thiệt hại với lỗi vô ý khơng có lỗi, trường hợp người thực với lỗi cố ý khơng có quyền u cầu hạ mức BTTH Thứ hai, thiệt hại phải vượt khả thực tế, điều định nghĩa điểm c khoản 2.2 Điều Mục nghị 03/2006/NQ-HĐTP, cụ thể: “Thiệt hại xảy lớn so với khả kinh tế trước mắt lâu dài người gây thiệt hại, có nghĩa thiệt hại xảy mà họ có trách nhiệm bồi thường so với hoàn cảnh kinh tế trước mắt họ lâu dài họ khơng thể có khả bồi thường toàn phần lớn thiệt hại đó” Thì thiệt hại thực tế phải thuộc trường hợp mà so với khả kinh tế lâu dài, trước mắt người gây thiệt hại hồn tồn khơng có khả bồi thường tồn hay phần lớn thiệt hại Chẳng hạn, A thuộc diện hộ nghèo khơng có tài sản vơ ý gây tài nạn dẫn đến chết người, A bị Tòa án buộc BTTH với số tiền 100tr đồng Thì ví dụ này, ta thấy A hồn tồn khơng có khả trả hết số nợ lẫn sau Cho nên cộng với lỗi vơ ý A hồn tồn có khả giảm mức BTTH 18 Câu 4.2 Trong tình nêu trên, việc Tồ án áp dụng quy định giảm mức bồi thường thiệt hại lớn so với khả kinh tế anh Nam để ấn định mức bồi thường có thuyết phục khơng? Vì sao? Trong tình nêu trên, việc Tịa án áp dụng quy định giảm mức bồi thường thiệt hại lớn so với khả kinh tế anh Nam để ấn định mức bồi thường chưa thuyết phục Căn theo khoản Điều 585 BLDS 2015 quy định Nguyên tắc Bồi thường thiệt hại: “Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại giảm mức bồi thường khơng có lỗi có lỗi vơ ý thiệt hại lớn so với khả kinh tế mình.” Trong trường hợp này, người gây thiệt hại giảm mức bồi thường “lỗi vô ý” gây thiệt hại Cịn “lỗi vơ ý” mà gây thiệt hại người gây thiệt hại phải bồi thường toàn thiệt hại, thiệt hại lớn so với khả kinh tế Xét tình huống, anh Nam lúc thực công việc UBND giao vô ý gây thiệt hại cho bà Chính giảm mức bồi thường Tuy nhiên, lỗi “vô ý” chưa rõ ràng cần phải làm rõ điều kiện liên quan đến hoàn cảnh kinh tế người phải bồi thường Việc Tòa án áp dụng quy định giảm mức bồi thường thiệt hại lớn so với khả kinh tế chưa thỏa đáng, Tịa án xem xét hồn cảnh, điều kiện để giảm thiệt hại cần bồi thường Vì vậy, theo nhóm chưa đủ sở để áp dụng việc giảm mức bồi thường cho anh Nam 19 VẤN ĐỀ 5: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO ĐỘ GÂY RA Tóm tắt định số 30/2010/DS-GĐT ngày 22/01/2010 Tòa dân tòa 1n nhân dân tối cao Nguyên đơn: anh Nguyễn Hữu Công Bị đơn: Chi nhánh điện Cái Bè Công ty điện lực ông Nguyễn Văn Bạch (trưởng chi nhánh điện Bè) làm đại diện có ký hợp đồng bán điện sinh hoạt cho anh Xua (Sua) (tổ trưởng tổ điện), anh Sua đứng tên người ký tên anh Ri Ngày 10/5/2003, cháu Nguyễn Hữu Lợi (con nguyên đơn) bị điện giật chết nguyên nhân đường dây hạ thể bị hở mạch điện Tịa dân xét thấy anh Cơng khơng khởi kiện đối tượng Tòa cấp cần phải hưởng dẫn lại cho anh Đồng thời, Tòa cấp phải xác định rõ đường dây điện quản lý, sử dụng, từ có để định Câu 5.1 Đoạn Quyết định cho thấy Tòa án vận dụng chế định bồi thường thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ gây Đoạn Quyết định cho thấy Tòa án vận dụng chế định bồi thường thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ gây Hội đồng Giám đốc thẩm Tòa dân Tòa án nhân dân tối cao: “Khi giải vụ án, Tòa án cấp cần xác định rõ đường dây diện quản lý, sử dụng; từ vào Điều 623 Bộ luật dân Nghị định số 45/2001/NĐ-CP…” Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị án với nhận định: “…lẽ phải làm rõ trách nhiệm chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ ( ) việc để rò rỉ nguồn điện làm chết cháu Lợi, để có sở giải bồi thường thiệt hại cho anh Công nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.” 20 Câu 5.2 Suy nghĩ anh/chị việc Tòa án xác định bồi thường thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ gây Theo nhóm, hướng giải Tòa án việc xác định bồi thường thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ gây hợp lý, có xác đáng Để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, điều kiện phải có thiệt hại điều kiện tồn khoản Điều 601 BLDS 2015: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; chủ sở hữu giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng người phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Điều kiện thỏa mãn vụ việc cháu Lợi ngang qua chạm vào dây chằng bị điện giật chết chỗ Mặt khác, Tòa án khẳng định “nguyên nhân cháu Lợi bị chết đường dây điện hạ bị hở mạch điện”, từ thấy thiệt hại phát sinh nguồn nguy hiểm cao độ gây Như vậy, điều kiện nhân thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ thỏa mãn vụ việc Ngồi ra, khơng có yếu tố vụ việc cho phép khẳng định thiệt hại lỗi cố ý hoàn toàn cháu Lợi theo điểm a khoản Điều 601: “Thiệt hại xảy hoàn toàn lỗi cố ý người bị thiệt hại”, khơng có yếu tố cho thấy thiệt hại xảy trường hợp bất khả kháng tình cấp thiết theo điểm b khoản Điều 0601 quy định Tuy nhiên, chưa làm rõ người Tòa án xác định chủ nguồn nguy hiểm cao độ quản lý, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ nên chưa biết có việc giao chiếm hữu, sử dụng hay không chưa biết người giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ.2 Câu 5.3 Tòa dân có cho biết chủ sở hữu đường dây điện hạ gây thiệt hại khơng? Tịa dân không cho biết chủ sở hữu đường dây điện hạ gây thiệt hại Tuy nhiên, kháng nghị Tòa án nhân dân tối cao có xác định chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ Công ty điện lực 2 Đỗ Văn Đại (2018), Luật bồi thường thiệt hại hợp đồng Việt Nam – Bản án Bình luận án Tập 2, Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr.286 21 Câu 5.4 Theo anh/chị, chủ sở hữu đường dây hạ gây thiệt hại? Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xác định “chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ Cơng ty điện lực 2” Tuy nhiên, Tịa giám đốc thẩm không thừa nhận không phủ nhận điều Và theo em nên xác định theo hướng phía điện lực chủ sở hữu đường dây hạ thế; chủ thể khác người chiếm hữu, sử dụng Tòa giám đốc thẩm định hướng xét “Tòa án cấp cần xác định rõ đường dây điện quản lý, sử dụng” để xác định trách nhiệm bồi thường Câu 5.5 Theo Tòa dân sự, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân? Theo Tòa dân sự, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân là: Tổ điện thuộc ấp 3, xã Tân Hưng, huyện Cái Bè (do ông Trần Văn Ri làm tổ trưởng) Câu 5.6 Suy nghĩ anh/chị hướng xử lý Tòa dân Tòa án nhân dân tối cao liên quan đến xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân Hướng xử lý Tòa án nhân dân tối cao hủy án sở thẩm án phúc thẩm hoàn toàn hợp lý Bởi lẽ án nhận định anh Công khởi kiện không đối tượng để bác yêu cầu khởi kiện anh Công không đúng, gây thiệt hại đến quyền lợi gia đình anh Cơng Cả án không xác định rõ chủ sở hữu đường dây tải điện, qua thấy cịn khó khăn việc xác định đối tượng Theo điểm i khoản Điều 44 Nghị định số 45/2001/NĐCP ngày 02/08/2001 nghĩa vụ bên mua điện thì: “Bồi thường cho bên bán thiệt hại lỗi gây theo quy định pháp luật thoả thuận cụ thể hợp đồng mua bán điện” Trong hợp đồng có ghi rõ bên mua điện phải có nghĩa vụ sử dụng điện an tồn, chịu trách nhiệm quản lý từ đầu dây công tơ vào nhà Việc đường dây điện hạ bị hở mạch điện bên mua điện không thực yêu cầu hợp đồng việc chịu trách nhiệm quản lý đường dây điện 22 Áp dụng theo khoản Điều 601 BLDS 2015 bồi thường thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ gây thì: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; chủ sở hữu giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng người phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác” Tuy Công ty điện lực chủ sở hữu Công ty điện lực ký hợp đồng cho ông Ri, nghĩa ông Ri chủ thể chiếm hữu sử dụng nguồn điện Vì ơng Ri phải người bồi thường thiệt hại 23 VẤN ĐỀ 6: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGƯỜI THI HÀNH CƠNG VỤ GÂY RA Tóm tắt Bản án số 02/2015/HSST ngày 15/02/2015 TAND tỉnh Phú Yên Đêm ngày 11, rạng sáng 12/05/2012, Kiều với Cường Sơn sử dụng oto đột nhập vào nhà bà Thuẫn trộm cắp tài sản gồm 14.000.000 đồng điện thoại di động Sơn bị quan điều tra bắt giữ, Cường đầu thú lâu sau, cuối Kiều bị bắt nhà Phó trưởng CA Lê Đức Hồn phân cơng trinh sát viên Quyền, Mẫn, Huy, Quang, Thành canh gác, xét hỏi Kiều người đánh đập, tra khiến cho Kiều tử vong đường cấp cứu Giám định viên khẳng định, chấn thương sọ não nguyên nhân dẫn đến Kiều tử vong Xét tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội hành vi phạm tội, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình nhân thân bị cao để định hình phạt Câu 6.1: Những khác biệt thiệt hại bồi thường cá nhân chết theo Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước BLDS Những khác biệt thiệt hại bồi thường cá nhân chết theo Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước BLDS 2015 là: Luật trách nhiệm bồi Tiêu chí thường thiệt hại Nhà nước Cơ sở pháp lí Điều 25, Điều 27 Những chi phí phải bồi Chi phí khám bệnh, chữa thường bệnh theo quy định pháp luật khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại trước chết Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại trước chết Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại thời gian khám bệnh, chữa bệnh trước chết Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại chết Tiền cấp dưỡng cho BLDS 2015 Điều 591, Điều 593 Thiệt hại sức khỏe bị xâm phạm Chi phí hợp lý cho việc mai táng Tiền cấp dưỡng cho người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng Thiệt hại khác luật quy định Tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ người bị thiệt hại 24 người mà người bị thiệt hại thực nghĩa vụ cấp dưỡng Xác định theo mức trợ cấp mai táng theo quy định Chi phí mai táng pháp luật bảo hiểm xã hội Một tháng lương tối thiểu vùng nơi người cấp dưỡng cư trú cho Tiền cấp dưỡng cho tháng thực nghĩa người mà người vụ cấp dưỡng bị thiệt hại thực Trừ trường hợp pháp luật nghĩa vụ cấp có quy định khác dưỡng xác định theo án, định có hiệu lực pháp luật quan nhà nước có thẩm quyền Được xác định 360 tháng lương sở Mức bồi thường thiệt Trường hợp người bị thiệt hại tinh thần cho gia hại chết khơng áp dụng đình người bị thiệt hại bồi thường thiệt hại tinh tính mạng thần quy định khoản 1,2,3 Điều 27 Chi phí hợp lý cho việc mai táng Không nêu rõ số tiền cụ thể Do bên thỏa thuận Nếu không thỏa thuận mức tối đa cho người có tính mạng bị xâm phạm không trăm lần mức lương sở Nhà nước quy định Câu 6.2 Hoàn cảnh vụ việc có Luật trách nhiệm BT nhà nước điều chỉnh khơng Hồn cảnh vụ việc không Luật trách nhiệm BT nhà nước điều chỉnh theo quy định Điều 18 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhà nước 2017 trường hợp người bị thiệt hại khơng có tội, lúc phạm vi trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc nhà nước Ở đây, bị hại Cường, Ngô, Kiều đề có hành vi trái pháp luật quy định BLHS, cụ thể thuê xe ô tô thực việc cướp tài sản 25 Câu 6.3 Nếu hoàn cảnh vụ án xảy sau BLDS 2015 có hiệu lực, hướng giải có khác hướng giải vụ án khơng? Vì sao? Nếu hồn cảnh vụ án xảy sau BLDS 2015 có hiệu lực hướng giải vụ án không thay đổi Về mức bồi thường tổn thất tin thần tính mạng bị xâm phạm, điểm khác biệt BLDS 2005 BLDS 2015 mức bồi thường bù đắp tổn thất tin thần bên không thỏa thuận Ở BLDS 2005 mức tối đa không 60 tháng lương tối thiểu Nhà nước quy định, BLDS 2015 quy định mức tối đa không trăm lần mức lương sở Nhà nước quy định Và vụ án này, bị cáo tự nguyện bồi thường tổng số tiền cho khoản bù đắp tổn thất tinh thần chi phí mai táng cao số tiền Luật quy định Vì nên khơng có thay đổi mức phạt bồi thường tổn thất tinh thần Về việc bị cáo sử dụng nhục hình thiếu trách nhiệm gây hậu nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến tính mạng anh Kiều khơng thuộc phạm vi bồi thường Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước (cụ thể Điều 26 Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2009) nên không bồi thường tinh thần theo mức 360 lần mức lương sở Vì dù áp dụng BLDS 2005 hay BLDS 2015 khơng ảnh hưởng đến qut định DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ luật Dân 2015 Bộ luật Dân 2005 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhà nước 2017 Nghị 02/2004/QĐ-HĐTP thiệt hại tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Thông tư 07/2015/TT-NHNN Thời hạn hiệu lực cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh Nghị định số 45/2001/NĐCP ngày 02/08/2001 nghĩa vụ bên mua điện Đỗ Văn Đại (2018), Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án Bình luận án Tập 1, Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam Đỗ Văn Đại (2018), Luật bồi thường thiệt hại hợp đồng Việt Nam – Bản án Bình luận án Tập 2, Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam ... Quyết định số 22 /20 20/DS-GĐT ngày 23 /04 /20 20 Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Nguyên đơn: anh Vũ Ngọc Khánh, Vũ Ngọc Tuấn, chị Vũ Thị Tường Vy Bị đơn: ông Trần Thiết Học, Đào Thị Mỹ... Điều 117 BLDS 20 15 Điều kiện có hiệu lực giao dịch dân sự: Giao dịch dân có hiệu lực có đủ điều kiện sau đây: a) Chủ thể có lực pháp luật dân sự, lực hành vi dân phù hợp với giao dịch dân xác lập;... thường thiệt hại 23 VẤN ĐỀ 6: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGƯỜI THI HÀNH CƠNG VỤ GÂY RA Tóm tắt Bản án số 02/ 2015/HSST ngày 15/ 02/ 2015 TAND tỉnh Phú Yên Đêm ngày 11, rạng sáng 12/ 05 /20 12, Kiều với Cường

Ngày đăng: 10/04/2022, 11:13

Xem thêm: THẢO LUẬN DÂN SỰ 2 BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ