Thứ ba, 12/2/2002, 08:00 (GMT+7) Show Hiện nay, các dân tộc trên thế giới sử dụng rất nhiều cách tính thời gian khác nhau, nhưng chủ yếu là 3 loại: dương lịch, âm lịch và âm dương lịch. Việt Nam sử dụng loại “âm lịch” (hay còn gọi là nông lịch). Thực ra, đó chính là âm dương lịch chứ không phải hoàn toàn là âm lịch. Năm âm lịch và dương lịch hình thành như thế nào?
Năm dương lịch được tính bằng đơn vị thời gian trái đất quay một vòng quanh mặt trời. Một vòng quay của trái đất quanh mặt trời hết 365,2422 ngày (356 ngày 5 giờ 48 phút 46 giây). Để tiện tính toán, người ta tính chẵn 365 ngày là một năm dương lịch. Do trong 365 ngày có 12 lần mặt trăng tròn khuyết nên người ta chia thành 12 tháng. Vì 365 không chia hết cho 12 nên đành phải chia thành tháng đủ (31 ngày) và tháng thiếu (30 ngày). Riêng tháng 2 cũng là tháng thiếu nhưng chỉ có 28 ngày. Như vậy cộng 12 tháng vừa đủ 365 ngày, đó là năm bình thường. Nhưng còn dư 5 giờ 48 phút 46 giây thì tính sao đây? Trong 4 năm liền, số dư đó cộng lại suýt soát một ngày, và một ngày đó được cộng vào tháng 2 của năm thứ tư. Năm thứ tư ấy gọi là “năm nhuận”, có 366 ngày. Tháng 2 của năm nhuận có 29 ngày, ngày thứ 29 ấy gọi là “ngày nhuận”. Năm âm lịch Năm âm lịch được tính bằng chu kỳ tròn khuyết của mặt trăng (mặt trăng còn được gọi là sao “Thái âm”). Người xưa phát hiện ra mặt trăng tròn khuyết rất có quy luật, bình quân mỗi lần mặt trăng tròn khuyết là 29,53 ngày. Họ đã lấy khoảng thời gian đó làm đơn vị đo thời gian và gọi là “tháng”. Tháng đủ là 30 ngày, tháng thiếu là 29 ngày. Do trong chu kỳ từ ngày lạnh đến ngày nóng và từ ngày nóng đến ngày lạnh, mặt trăng thay đổi tròn khuyết hơn 12 lần, nên người xưa lấy 12 tháng (tháng âm lịch) thành một “năm” (năm âm lịch). Một năm đó có 354 hoặc 355 ngày. Đó là năm âm lịch thực sự. Thời cổ đại, Trung Quốc và Ai Cập là hai nước sử dụng năm âm lịch sớm nhất thế giới. Năm âm dương lịch Thế nhưng một chu kỳ thời tiết thay đổi nóng lạnh là 364 ngày, trong khi 1 năm âm lịch chỉ có 354 - 355 ngày, mỗi năm còn dư 10-11 ngày, 3 năm liền dư hơn 1 tháng. Để phù hợp với chu kỳ thay đổi thời tiết nóng lạnh, người xưa đã cộng thêm 1 tháng vào năm thứ ba, năm đó sẽ có 13 tháng, tháng được cộng thêm vào gọi là “tháng nhuận”, năm đó sẽ có 384 hoặc 385 ngày. Thời tiết thay đổi nóng lạnh là do trái đất quay nghiêng quanh mặt trời. Trái đất quay quanh mặt trời một vòng, thời tiết thay đổi nóng lạnh một lần. Một vòng quay này là cơ sở hình thành dương lịch. Bởi vậy dùng cách chia tháng nhuận để tính lịch phù hợp với chu kỳ thay đổi thời tiết, tức là kết hợp giữa âm lịch và dương lịch. Cách tính lịch như vậy không còn là âm lịch thuần túy nữa mà là kết hợp giữa lịch âm và lịch dương. (Theo 10 vạn câu hỏi vì sao) Dương LịchThứ 6, ngày 09/12/2022 Âm lịch hôm nayNgày 16/11/2022 Tức ngày Bính Thân, tháng Nhâm Tý, năm Nhâm Dần Tiết Đại tuyết - Mùa Đông - Ngày Hoàng Đạo Thanh Long Nạp âm: Hỏa - Hành Hỏa Ngày Hoàng Đạo Thanh Long: Giờ Tý (23h-01h): Là giờ hoàng đạo Thanh long. Tốt cho mọi việc, đứng đầu bảng trong các giờ Hoàng Đạo. Giờ Sửu (01h-03h): Là giờ hoàng đạo Minh đường. Có lợi cho việc gặp các vị đại nhân, cho việc thăng quan tiến chức. Giờ Dần (03h-05h): Là giờ hắc đạo Thiên hình. Rất kỵ kiện tụng. Giờ Mão (05h-07h): Là giờ hắc đạo Chu tước. Kỵ các viện tranh cãi, kiện tụng. Giờ Thìn (07h-09h): Là giờ hoàng đạo Kim quỹ. Tốt cho việc cưới hỏi. Giờ Tỵ (09h-11h): Là giờ hoàng đạo Kim Đường. Hanh thông mọi việc. Giờ Ngọ (11h-13h): Là giờ hắc đạo Bạch hổ. Kỵ mọi việc, trừ những việc săn bắn tế tự. Giờ Mùi (13h-15h): Là giờ hoàng đạo Ngọc đường. Tốt cho mọi việc, trừ những việc liên quan đến bùn đất, bếp núc. Rất tốt cho việc giấy tờ, công văn, học hành khai bút. Giờ Thân (15h-17h): Là giờ hắc đạo Thiên lao. Mọi việc bất lợi, trừ những việc trấn áp thần quỷ (trong tín ngưỡng, mê tín). Giờ Dậu (17h-19h): Là giờ hắc đạo Nguyên vũ. Kỵ kiện tụng, giao tiếp. Giờ Tuất (19h-21h): Là giờ hoàng đạo Tư mệnh. Mọi việc đều tốt. Giờ Hợi (21h-23h): Là giờ hắc đạo Câu trận. Rất kỵ trong việc dời nhà, làm nhà, tang lễ. Hợp - Xung: Tuổi hợp ngày: Lục hợp: Tị. Tam hợp: Tý, Thìn Tuổi xung ngày: Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Giáp Dần Tuổi xung tháng: Bính Thìn, Bính Tuất, Giáp Ngọ, Canh Ngọ Kiến trừ thập nhị khách: Trực Thành Tốt cho các việc kinh doanh, nhập học, kết hôn, nhận chức, dọn nhà mới, khai trương, xuất hành Nhị thập bát tú: Sao Quỷ Việc nên làm: Tốt cho các việc chôn cất, chặt cỏ phá đất, sắm áo. Việc không nên làm: Khởi tạo việc gì cũng xấu, nhất là xây dựng nhà cửa, cưới hỏi, dựng cửa, dựng cột, động thổ, đào ao giếng. Ngoại lệ: Sao Quỷ vào ngày Tý đăng viên thừa kế tước phong tốt, phó nhiệm may mắn. Ngọc hạp thông thư: Sao tốt: Thiên hỷ: Tốt mọi việc, nhất là hôn thú Sao xấu: Cửu không: Kỵ xuất hành, cầu tài, khai trương Xuất hành: Ngày xuất hành: Thiên Thương - Mọi việc như ý, khởi hành thuận lợi. Hướng xuất hành: Hỷ thần: Tây Nam - Tài Thần: Đông - Hạc thần: Tại Thiên Giờ xuất hành: Giờ Tý (23h-01h): Là giờ Tốc hỷ. Niềm vui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam. Xuất hành được bình yên. Quãng thời gian đầu giờ tốt hơn cuối giờ. Giờ Sửu (01h-03h): Là giờ Lưu niên. Mọi sự mưu cầu khó thành. Đề phòng thị phi, miệng tiếng. Việc liên quan tới giấy tờ, chính quyền, luật pháp nên từ từ, thư thả. Giờ Dần (03h-05h): Là giờ Xích khẩu. Dễ xảy ra việc xung đột bất hòa hay cãi vã. Người đi nên hoãn lại. Giờ Mão (05h-07h): Là giờ Tiểu các. Xuất hành gặp nhiều may mắn. Khai trương, buôn bán, giao dịch có lời. Công việc trôi chảy tốt đẹp, vạn sự hòa hợp. Giờ Thìn (07h-09h): Là giờ Tuyệt lộ. Cầu tài không có lợi, ra đi hay gặp trắc trở, gặp ma quỷ phải cúng lễ mới qua. Giờ Tỵ (09h-11h): Là giờ Đại an. Cầu tài đi hướng Tây, Nam. Xuất hành được bình yên. Làm việc gì cũng được hanh thông. Giờ Ngọ (11h-13h): Là giờ Tốc hỷ. Niềm vui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam. Xuất hành được bình yên. Quãng thời gian đầu giờ tốt hơn cuối giờ. Giờ Mùi (13h-15h): Là giờ Lưu niên. Mọi sự mưu cầu khó thành. Đề phòng thị phi, miệng tiếng. Việc liên quan tới giấy tờ, chính quyền, luật pháp nên từ từ, thư thả. Giờ Thân (15h-17h): Là giờ Xích khẩu. Dễ xảy ra việc xung đột bất hòa hay cãi vã. Người đi nên hoãn lại. Giờ Dậu (17h-19h): Là giờ Tiểu các. Xuất hành gặp nhiều may mắn. Khai trương, buôn bán, giao dịch có lời. Công việc trôi chảy tốt đẹp, vạn sự hòa hợp. Giờ Tuất (19h-21h): Là giờ Tuyệt lộ. Cầu tài không có lợi, ra đi hay gặp trắc trở, gặp ma quỷ phải cúng lễ mới qua. Giờ Hợi (21h-23h): Là giờ Đại an. Cầu tài đi hướng Tây, Nam. Xuất hành được bình yên. Làm việc gì cũng được hanh thông. Bành tổ bách kỵ nhật: Ngày Bính: Không nên sửa bếp, sẽ bị hỏa tai Ngày Thân: Không nên kê giường, quỷ ma vào phòng Nguồn gốc Âm Dương LịchÂm dương lịch là sự kết tinh của thiên văn học được sử dụng trong hầu hết các nền văn hóa của cả phương Đông lẫn phương Tây. Nó có vai trò thể hiện các chu kì thời gian như ngày, giờ, tháng, năm…Lịch âm dương có tác dụng quan trọng trong đời sống con người, thể hiện các quy luật vận động hài hòa của tự nhiên. Âm dương lịch là gì? Nguồn gốc lịch dươngLịch dương là chu kỳ trái đất chuyển động quanh Mặt Trời, được sử dụng chủ yếu ở các nước phương Tây như: Đức, Pháp, Mỹ, Anh. Năm dương lịch có 365 ngày, cách 4 năm có một năm nhuận theo dương lịch, thường là ngày nhuận trong tháng 2. Năm nhuận sẽ có 366 ngày. Nguồn gốc lịch âmLịch âm là khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp trăng tròn, được sử dụng từ thời cổ đại ở các nước Ai Cập và Trung Quốc. Năm nhuận theo âm lịch sẽ có 13 tháng, thường nhuận một tháng bất kỳ trong năm. Lịch vạn niên 2023 nhuận vào tháng 3, để chủ động trong mọi việc, quý bạn có thể tra cứu tại lịch năm 2023. Nguồn gốc lịch âm dươngQuy luật để tạo ra lịch âm dương khá phức tạp, phụ thuộc vào ngày giờ sóc cũng như ngày giờ của các trung khí. Sóc là thời điểm mặt trời, mặt trăng, trái đất nằm trên một đường thẳng, mặt trăng nằm ở giữa mặt trời với trái đất, và đó là ngày bắt đầu một tháng âm lịch. Trung khí được chia thành 12 phần bằng nhau trong một năm, trong đó có bốn mùa rõ rệt, nhất là các thời điểm: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí. Bởi vì phụ thuộc vào cả mặt trăng và mặt trời nên lịch Việt Nam không đơn thuần là âm lịch hay dương lịch mà nó là sự kết hợp của cả hai yếu tố âm-dương-lịch. Lịch âm dương được áp dụng để dự đoán thời tiết, khí hậu, thủy triều như việc người Việt thường dùng dương lịch để chọn thời điểm Lập Xuân, đó là ngày miền Bắc xuất hiện những cơn mưa phùn, thời tiết nồm, thích hợp cho việc phát triển của thiên nhiên, cây cối. Bên cạnh đó, âm lịch lại đóng một vai trò rất quan trọng trong các việc như:
Lịch vạn niênLịch vạn niên là một cuốn lịch có tổng hợp thông tin của lịch âm, lịch dương, ngày lễ nào trong năm, giờ hoàng đạo, hắc đạo…Cuốn lịch thường được sử dụng để tính ngày, giờ tốt lành cho công việc cần làm ở hiện tại hoặc trong tương lai. Để tra cứu online, mời bạn truy cập: Lịch Vạn Niên | Tra Cứu Lịch Vạn Sự Hôm Nay Cách đổi lịch âm dươngViệc đổi lịch âm dương trong năm bắt nguồn từ nhu cầu tra cứu lịch của người Việt ta, phục vụ cho các công việc hàng ngày như: Xem hôm nay là bao nhiêu âm, lịch tháng, lịch năm phù hợp nhất. Để thuận tiện tra cứu âm lịch hôm nay, hôm nay là ngày gì, hôm nay là thứ mấy…Ngoài cách tự mình tra cứu bằng quyển lịch, sách lịch vạn sự, quý bạn có thể dễ dàng đổi lịch trực tuyến bằng công cụ online tại vansu.net. Quý bạn thực hiện theo các bước hướng dẫn dưới đây: Bước 1: Xác định ngày âm lịch cần đổi sang ngày dương hoặc ngày dương muốn đổi sang ngày âm. Bước 2: Truy cập Đổi lịch âm sang dương lịch hoặc Đổi lịch dương sang lịch âm. Chọn ngày, tháng và năm âm lịch muốn đổi sang dương lịch. Bước 3: Ấn xem kết quả, công cụ sẽ trả về đầy đủ thông tin của ngày dương, ngày âm, các yếu tố sao, trực, giờ tốt…trong ngày. Việc xem lịch âm dương giúp cho quý bạn dễ dàng nắm bắt được tháng này có bao nhiêu ngày, hôm nay là ngày bao nhiêu âm lịch, dương lịch…Việc này giúp cho quý bạn chủ động hơn trong các kế hoạch, dự định sắp xếp trong tương lai. Đồng thời trong lịch âm dương cũng thể hiện được ngày tốt, giờ hoàng đạo, tuổi hợp xung…để mọi việc của quý bạn được thuận lợi, may mắn nhất. Danh mục lịchCùng danh mục lịchThư viện
|