Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Dưới đây là danh sách những kỷ lục và thành tựu liên quan tới bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của tạp chí Billboard.
Thành tựu Hot 100 mọi thời đại[sửa |
sửa mã nguồn]Năm 2008, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ra đời của Hot 100, tạp chí Billboard đã cho xuất bản danh sách 100 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trên bảng xếp hạng trong vòng 50 năm
qua.[1][2] Năm 2013, Billboard sửa đổi nó một lần nữa cho ấn bản kỷ niệm lần thứ 55 của bảng xếp
hạng.[3] Năm 2015, Billboard sửa đổi bảng xếp hạng một lần nữa.[4] Năm 2018, bảng xếp hạng được sửa đổi một lần nữa cho
kỷ niệm 60 năm của bảng xếp hạng.[5] Dưới đây là 10 bài hát và nghệ sĩ thành công nhất trong khoảng thời gian 60 năm của Hot 100, tính đến tháng 7 năm 2018. Top 10 bài hát của mọi thời đại
(1958–2018)[sửa |
sửa mã nguồn]
Hạng | Đĩa đơn | Năm phát hành | Nghệ sĩ | Vị trí cao nhất |
---|
1.
| "The Twist"
| 1960, 1961*
| Chubby Checker
| #1 trong 3 tuần
| 2.
| "Smooth"
| 1999
| Santana hợp tác với Rob Thomas
| #1 trong 12 tuần
| 3.
| "Mack the Knife"
| 1959
| Bobby Darin
| #1 trong 9 tuần
| 4.
| "Uptown Funk"
| 2015
| Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars
| #1 trong 14 tuần
| 5.
| "How Do I Live"
| 1997
| LeAnn Rimes
| #2 trong 4 tuần
| 6.
| "Party Rock Anthem"
| 2011
| LMFAO hợp tác với Lauren Bennett & GoonRock
| #1 trong 6 tuần
| 7.
| "I Gotta Feeling"
| 2009
| The Black Eyed Peas
| #1 trong 14 tuần
| 8.
| "Macarena (Bayside Boys mix)"
| 1996
| Los Del Rio
| #1 trong 14 tuần
| 9.
| "Shape of You"
| 2017
| Ed Sheeran
| #1 trong 12 tuần
| 10.
| "Physical"
| 1981
| Olivia Newton-John
| #1 trong 10 tuần
|
* — phát hành lại Nguồn:[6] Top 10 nghệ sĩ của mọi thời đại
(1958–2020)[sửa |
sửa mã nguồn]
Hạng | Nghệ sĩ |
---|
1.
| The Beatles
| 2.
| Madonna
| 3.
| Elton John
| 4.
| Elvis Presley
| 5.
| Mariah Carey
| 6.
| Stevie Wonder
| 7.
| Janet Jackson
| 8.
| Michael Jackson
| 9.
| Whitney Houston
| 10.
| Rihanna
|
Nguồn:[7] Thành tựu của bài
hát[sửa | sửa mã nguồn]Đứng đầu bảng nhiều tuần
nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Số tuần | Nghệ sĩ | Bài hát | Năm |
---|
19
| Lil Nas X (hát đơn hoặc hợp tác với Billy Ray Cyrus)
| "Old Town Road"
| 2019
| 16
| Mariah Carey và Boyz II Men
| "One Sweet Day"
| 1995–96
| Luis Fonsi và Daddy Yankee hợp tác với Justin Bieber
| "Despacito"
| 2017
| 14
| Whitney Houston
| "I Will Always Love You"
| 1992–93
| Boyz II Men
| "I'll Make Love to You"
| 1994
| Los del Río
| "Macarena" (Bayside Boys Mix)
| 1996
| Elton John
| "Candle in the Wind 1997" / "Something About the Way You Look Tonight"
| 1997
| Mariah Carey
| "We Belong Together"
| 2005
| The Black Eyed Peas
| "I Gotta Feeling"
| 2009
| Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars
| "Uptown Funk"
| 2015
| 13
| Boyz II Men
| "End of the Road"
| 1992
| Brandy và Monica
| "The Boy Is Mine"
| 1998
| 12
| Santana hợp tác với Rob Thomas
| "Smooth"
| 1999–2000
| Eminem
| "Lose Yourself"
| 2002–03
| Usher hợp tác với Lil Jon và Ludacris
| "Yeah!"
| 2004
| The Black Eyed Peas
| "Boom Boom Pow"
| 2009
| Robin Thicke hợp tác với T.I. và Pharrell
| "Blurred Lines"
| 2013
| Wiz Khalifa hợp tác với Charlie Puth
| "See You Again"
| 2015
| The Chainsmokers hợp tác với Halsey
| "Closer"
| 2016
| Ed Sheeran
| "Shape of You"
| 2017
| 11
| Elvis Presley †
| "Hound Dog" / "Don't Be Cruel"
| 1956
| All-4-One
| "I Swear"
| 1994
| Toni Braxton
| "Un-Break My Heart"
| 1996–97
| Puff Daddy và Faith Evans hợp tác với 112
| "I'll Be Missing You"
| 1997
| Destiny's Child
| "Independent Women Part I"
| 2000–01
| Drake
| "God's Plan"
| 2018
| 10
| The McGuire Sisters ††
| "Sincerely"
| 1955
| Pérez Prado †††
| "Cherry Pink and Apple Blossom White"
| Debby Boone
| "You Light Up My Life"
| 1977
| Olivia Newton-John
| "Physical"
| 1981–82
| Santana hợp tác với The Product G&B
| "Maria Maria"
| 2000
| Ashanti
| "Foolish"
| 2002
| Nelly hợp tác với Kelly Rowland
| "Dilemma"
| Kanye West hợp tác với Jamie Foxx
| "Gold Digger"
| 2005
| Beyoncé
| "Irreplaceable"
| 2006–07
| Flo Rida hợp tác với T-Pain
| "Low"
| 2008
| Rihanna hợp tác với Calvin Harris
| "We Found Love"
| 2011–12
| Pharrell Williams
| "Happy"
| 2014
| Adele
| "Hello"
| 2015–16
| Drake hợp tác với Wizkid và Kyla
| "One Dance"
| 2016
| Drake
| "In My Feelings"
| 2018
|
† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played in Jukeboxes". †† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Most Played by Jockeys". ††† Tiền Hot 100: Bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores". Nguồn::[8] Đứng nhì nhiều tuần nhất (mà không đạt hạng
nhất)[sửa |
sửa mã nguồn]
Số tuần | Nghệ sĩ | Bài hát | Năm |
---|
10
| Foreigner
| "Waiting for a Girl Like You"
| 1981–82
| Missy Elliott
| "Work It"
| 2002–03
| 9
| Donna Lewis
| "I Love You Always Forever"
| 1996
| Shania Twain
| "You're Still the One"
| 1998
| 8
| Shai
| "If I Ever Fall in Love"
| 1992–93
| Deborah Cox
| "Nobody's Supposed to Be Here"
| 1998–99
| Brian McKnight
| "Back at One"
| 1999–2000
| Mario Winans hợp tác với Enya và P. Diddy
| "I Don't Wanna Know"
| 2004
| Ed Sheeran
| "Thinking Out Loud"
| 2015
|
Nguồn:[9] Nhiều tuần trong top 10
nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Số tuần | Nghệ sĩ | Bài hát | Năm | Nguồn |
---|
33
| Ed Sheeran
| "Shape of You"
| 2017
| [10]
| Maroon 5 hợp tác với Cardi B
| "Girls Like You"
| 2018–19
| [10]
| 32
| LeAnn Rimes
| "How Do I Live"
| 1997–98
| [10]
| The Chainsmokers hợp tác với Halsey
| "Closer"
| 2016–17
| [10]
| Travis Scott
| "Sicko Mode"
| 2018–19
| [10]
| 31
| Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars
| "Uptown Funk"
| 2014–15
| [10]
| 30
| Santana hợp tác với Rob Thomas
| "Smooth"
| 1999–2000
| [10]
| 29
| LMFAO hợp tác với Lauren Bennett và GoonRock
| "Party Rock Anthem"
| 2011–12
| [11]
| Halsey
| "Without Me"
| 2018–19
| [10]
| 28
| Jewel
| "You Were Meant for Me"/"Foolish Games"
| 1997
| [11]
| Bruno Mars
| "That's What I Like"
| 2017
| [11]
|
Nhiều tuần trong bảng xếp hạng nhất[sửa |
sửa mã nguồn]- 88 tuần – The Weeknd ––
"Blinding Lights" (2019)
- 87 tuần – Imagine Dragons —
"Radioactive" (2014)[12]
- 79 tuần –
Awolnation — "Sail"
(2014)[12]
- 76 tuần – Jason Mraz —
"I'm Yours" (2009)[12]
- 69 tuần –
LeAnn Rimes — "How Do I Live" (1998)[12]
- 68 tuần –
LMFAO hợp tác với Lauren Bennett và GoonRock — "Party Rock Anthem"
(2012),[12] OneRepublic — "Counting Stars" (2014)
- 65 tuần –
Jewel — "Foolish Games" /
"You Were Meant for Me" (1998), Adele — "Rolling in the Deep"
(2012)[12]
- 64 tuần – Carrie Underwood —
"Before He Cheats" (2007)[12]
- 62 tuần –
Lifehouse — "You and Me" (2006),
The Lumineers — "Ho Hey" (2013)[12]
Năm được thể hiện trong ngoặc là năm được tính trong tuần cuối cùng của bài hát trên bảng xếp hạng. Ra mắt ở vị trí số
một[sửa | sửa mã nguồn]- Michael Jackson — "You Are Not Alone" (2 tháng 9 năm 1995)
- Mariah Carey —
"Fantasy" (30 tháng 9 năm 1995)
- Whitney Houston — "Exhale (Shoop Shoop)" (25 tháng 11 năm 1995)
- Mariah Carey và Boyz II Men — "One Sweet Day" (2 tháng 12 năm 1995)
- Puff Daddy và
Faith Evans hợp tác với 112 — "I'll Be Missing You" (14 tháng 6 năm 1997)
- Mariah Carey —
"Honey" (13 tháng 9 năm 1997)
- Elton John — "Candle in the Wind 1997" /
"Something About the Way You Look Tonight" (11 tháng 10 năm 1997)
- Céline Dion — "My Heart
Will Go On" (28 tháng 2 năm 1998)
- Aerosmith — "I Don't Want to Miss a Thing" (5 tháng 9 năm 1998)
- Lauryn Hill —
"Doo Wop (That Thing)" (14 tháng 11 năm 1998)
- Clay Aiken — "This
Is the Night" (28 tháng 6 năm 2003)
- Fantasia — "I Believe" (10 tháng 7 năm 2004)
- Carrie Underwood — "Inside Your Heaven" (2 tháng 7 năm 2005)
- Taylor Hicks —
"Do I Make You Proud" (1 tháng 7 năm 2006)
- Britney Spears — "3" (24 tháng 10 năm 2009)
- Eminem —
"Not Afraid" (22 tháng 5 năm 2010)
- Kesha — "We R Who We R" (13 tháng 11 năm 2010)
- Britney Spears — "Hold It Against Me" (29 tháng 1 năm 2011)
- Lady Gaga — "Born This Way" (26 tháng 2 năm 2011)
- Katy
Perry — "Part of Me" (3 tháng 3 năm 2012)
- Baauer — "Harlem Shake" (2 tháng 3 năm 2013)[13]
- Taylor Swift —
"Shake It Off" (6 tháng 9 năm 2014)[14]
- Justin Bieber — "What Do You Mean?" (19 tháng 9 năm 2015)[15]
- Adele — "Hello" (14 tháng 11 năm 2015)[16]
- Zayn — "Pillowtalk" (20 tháng 2 năm
2016)[17]
- Justin Timberlake — "Can't Stop the Feeling!" (28 tháng 5 năm
2016)[18]
- Ed Sheeran — "Shape of You" (28 tháng 1 năm 2017)[19]
- DJ Khaled hợp tác với Justin Bieber, Quavo,
Chance the Rapper và Lil Wayne – "I'm the One" (20 tháng 5 năm
2017)[20]
- Drake – "God's Plan" (3 tháng 2
năm 2018)
- Drake – "Nice for What" (21 tháng 4 năm 2018)
- Childish Gambino – "This Is America" (19 tháng 5
năm 2018)
- Ariana Grande – "Thank U, Next" (17 tháng 11 năm 2018)
- Ariana Grande – "7 Rings" (2 tháng 2 năm 2019)
- Jonas Brothers – "Sucker" (16 tháng 3 năm 2019)
- Ariana Grande, Justin Bieber − "Stuck with U"
(23 tháng 5 năm 2020)
- Lady Gaga, Ariana Grande − "Rain On Me" (6 tháng 6 năm 2020)
- Taylor Swift – "Cardigan" (8 tháng 8 năm 2020)
- BTS – "Dynamite" (5 tháng 9 năm 2020)
- Ariana Grande − "postitions" (7 tháng 11 năm 2020)
- BTS − "Life Goes On" (5 tháng 12 năm 2020)
- Taylor Swift – "willow" (26 tháng 12 năm 2020)
- Olivia Rodrigo – "drivers license" (23 tháng 1 năm 2021)
- Drake – "What's Next" (20 tháng 3 năm 2021)
- Justin
Bieber, Daniel Ceasar, Giveon - Peaches (3 tháng 4 năm 2021)
- Lil Nas X - Montero (Call Me By Your Name) (10
tháng 4 năm 2021)
- Polo G - Rapstar (24 tháng 4 năm 2021)
- Olivia Rodrigo - good 4 u (29 tháng 5 năm 2021)
- BTS -
Butter (5 tháng 6 năm 2021)
Từ năm 2009, mỗi năm có ít nhất một bài hát mở đầu tại vị trí quán quân. Năm 2020 và 2021, có bảy bài hát mở đầu tại vị trí quán quân (nắm giữ kỷ lục về số lượng).
Nguồn:[21] Bước nhảy lên đầu bảng lớn
nhất[22][sửa |
sửa mã nguồn]- 97–1 – Kelly Clarkson —
"My Life Would Suck Without You" (7 tháng 2 năm 2009)[23]
- 96–1 – Britney
Spears — "Womanizer" (25 tháng 10 năm 2008)
- 80–1 – T.I. hợp tác với Rihanna — "Live Your Life" (18 tháng 10 năm
2008)[24]
- 78–1 – Eminem, Dr. Dre và 50 Cent — "Crack a Bottle" (21 tháng 2 năm 2009)[25]
- 77–1 – Taylor Swift – "Look What You
Made Me Do" (16 tháng 9 năm 2017)[26]
- 72–1 – Taylor Swift —
"We Are Never Ever Getting Back Together" (1 tháng 9 năm 2012)[27]
- 71–1 – T.I. —
"Whatever You Like" (6 tháng 9 năm 2008)[28]
- 64–1 –
Maroon 5 — "Makes Me Wonder" (12 tháng 5 năm 2007)
- 60–1 – Rihanna hợp tác với Drake —
"What's My Name?" (20 tháng 11 năm 2010)[29]
- 58–1 – Flo Rida —
"Right Round" (28 tháng 2 năm 2009)[30]
- 53–1 – Rihanna —
"Take a Bow" (24 tháng 5 năm 2008)[31]
- 53–1 – Taio Cruz hợp
tác với Ludacris — "Break Your Heart" (20 tháng 3 năm
2010)[32]
- 53–1 – Taylor Swift hợp tác với Kendrick Lamar — "Bad Blood" (6 tháng 6 năm 2015)[33]
Từ năm 1955–2001, dưới phương pháp thống kê trước đây của Billboard, việc nhảy hạng đối với các bài hát là rất khó xảy ra, và chỉ có hai đĩa đơn nhảy lên vị trí số một từ một thứ hạng dưới top 20:
"Can't Buy Me Love" của The Beatles, từ vị trí thứ 27 đến vị trí quán quân vào tháng 4 năm 1964, và "The Boy Is Mine" của
Brandy và Monica từ hạng 23 đến hạng nhất vào tháng 6 năm 1998. Bước nhảy lớn
nhất trong một tuần[sửa |
sửa mã nguồn]- 100–2 (98 hạng) – Taylor Swift hợp tác với
Brendon Urie – "Me!" (11 tháng 5 năm 2019)[34]
- 97–1 (96 hạng) – Kelly Clarkson — "My Life Would Suck Without You" (7 tháng 2 năm 2009)[35]
- 96–1 (95 hạng) –
Britney Spears — "Womanizer" (25 tháng 10 năm 2008)[36]
- 94–3 (91 hạng) –
Beyoncé và Shakira — "Beautiful Liar" (7 tháng 4 năm
2007)[37]
- 95–7 (88 hạng) – Akon hợp tác với Eminem —
"Smack That" (14 tháng 10 năm 2006)[38]
- 97–9 (88 hạng) –
Drake hợp tác với Nicki Minaj — "Make Me Proud" (5 tháng 11 năm
2011)[39]
- 96–11 (85 hạng) – Carrie Underwood —
"Cowboy Casanova" (10 tháng 10 năm 2009)[40]
- 100–15 (85 hạng) –
A. R. Rahman và Pussycat Dolls hợp tác với Nicole Scherzinger —
"Jai Ho! (You Are My Destiny)" (14 tháng 3 năm 2009)[41]
- 85–2 (83 hạng) – Katy Perry
— "Roar" (31 tháng 8 năm 2013)[42]
- 86–4 (82 hạng) – Vanessa Hudgens và
Zac Efron — "Breaking Free" (11 tháng 2 năm 2006)[43]
- 93–12 (81 hạng) –
Matchbox Twenty — "How Far We've Come" (22 tháng 9 năm
2007)[44]
- 93-12 (81 hạng) – Kygo và Selena Gomez —
"It Ain't Me" (11 tháng 3 năm 2017)[45]
- 100-19 (81 hạng) – Lorde —
"Green Light" (25 tháng 3 năm 2017)[46]
Mất nhiều thời gian để đạt vị trí quán quân
nhất[sửa |
sửa mã nguồn]- 33 tuần – Los del Río — "Macarena (Bayside Boys Mix)"
(1995–96)[47]
- 31 tuần – Lonestar —
"Amazed" (1999–2000)
- 30 tuần – John Legend — "All of Me"
(2013–14)[48]
- 27 tuần – Creed — "With Arms Wide Open" (2000)
- 26 tuần – Vertical Horizon — "Everything You Want" (2000)
- 25 tuần –
UB40 — "Red Red Wine" (1988)
- 23 tuần – Patti Austin và
James Ingram — "Baby, Come to Me" (1983), Sia
hợp tác với Sean Paul – "Cheap Thrills" (2016), Camila Cabello hợp tác với
Young Thug - "Havana" (2018)
- 22 tuần – Vangelis —
"Chariots of Fire" (1982), Lady Gaga hợp tác với Colby O'Donis — "Just Dance" (2008–09), Lady
Gaga và Bradley Cooper – "Shallow" (2018–19)
- 21 tuần –
Nick Gilder — "Hot Child in the City" (1978), Robert John — "Sad Eyes" (1979), Outkast — "The
Way You Move" (2003–04), Adele — "Set Fire to the Rain" (2011–12)
Bước tụt khỏi đầu hàng lớn
nhất[sửa |
sửa mã nguồn]- 1 - 38 - Taylor Swift - willow (11 tháng 12 năm 2020)
- 1 - 34 - 6ix9ine ft.
Nicki Minaj - Trollz (15 tháng 6 năm 2020)
- 1–15 – Billy Preston —
"Nothing from Nothing" (26 tháng 10 năm 1974)
- 1–15 – Dionne Warwicke và
The Spinners — "Then Came You" (2 tháng 11 năm 1974)
- 1–12 – Simon & Garfunkel — "The Sound of Silence" (29 tháng 1 năm 1966)
- 1–12 – Barry White —
"Can't Get Enough of Your Love, Babe" (28 tháng 9 năm 1974)
- 1–12 – Andy Kim —
"Rock Me Gently" (5 tháng 10 năm 1974)
- 1–12 – Stevie Wonder —
"You Haven't Done Nothin'" (9 tháng 11 năm 1974)
- 1–12 – Bachman-Turner Overdrive —
"You Ain't Seen Nothing Yet" (16 tháng 11 năm 1974)
- 1–12 – John Lennon and Plastic Ono Band — "Whatever Gets You thru the Night" (23 tháng 11 năm 1974)
- 1–11 – Diana Ross —
"Theme from Mahogany (Do You Know Where You're Going To)" (31 tháng 1 năm 1976)
- 1–10 – Phil Collins —
"Two Hearts" (4 tháng 2 năm 1989)
Nguồn:[49] Bước lùi lớn nhất trong một tuần[sửa |
sửa mã nguồn]- 17–96 (79 hạng) – Javier Colon — "Stitch by Stitch" (23 tháng 6 năm 2011)[50]
- 21–99 (78 hạng) –
Jordan Smith – "Somebody to Love" (2 tháng 1 năm
2016)[51]
- 16–93 (77 hạng) – 5 Seconds of Summer —
"Amnesia" (26 tháng 7 năm 2014)[52]
- 17–92 (75 hạng) –
Justin Bieber — "Die in Your Arms" (23 tháng 6 năm
2012)[53]
- 17–91 (74 hạng) – Lil Wayne – "Can't Be Broken" (20 tháng 10 năm
2018)[54]
- 23–96 (73 hạng) – Colbie Caillat – "I
Do" (5 tháng 3 năm 2011)[55]
- 21–94 (73 hạng) – Justin Bieber —
"Never Let You Go" (27 tháng 3 năm 2010)[56]
- 21–94 (73 hạng) – Glee Cast — "Empire State of Mind" (16 tháng 10 năm
2010)[57]
- 16–89 (73 hạng) – Jonas Brothers — "Pushin' Me Away" (9 tháng 8 năm
2008)[58]
- 13–86 (73 hạng) – Justin Timberlake và
Matt Morris hợp tác với Charlie Sexton —
"Hallelujah" (20 tháng 2 năm 2010)[59]
- 20–92 (72 hạng) – The Beatles — "The Beatles Movie Medley" (5 tháng 6 năm 1982)[60]
Nguồn:[61] Bước lùi khỏi bảng xếp hạng lớn
nhất[sửa |
sửa mã nguồn]- Từ #1 - Mariah Carey -
"All I Want For Christmas Is You" (4 tháng 1 năm 2020)††
- Từ #3 - Mariah Carey — "All I Want for Christmas is You" (12 tháng 1 năm
2019)††[62]
- Từ #4 – Prince và
The Revolution — "Purple Rain"† (21 tháng 5 năm 2016)
- Từ #8 –
Prince — "When Doves Cry"† (21 tháng 5 năm 2016), Bobby Helms –
"Jingle Bell Rock" (12 tháng 1 năm 2019)††[62]
- Từ #9 –
Soko — "We Might Be Dead by Tomorrow" (5 tháng 4 năm
2014),[63] Brenda Lee –
"Rockin' Around the Christmas Tree" (12 tháng 1 năm
2019)††[62]
- Từ #10 – Burl Ives –
"A Holly Jolly Christmas" (12 tháng 1 năm 2019)††[62]
- Từ #11 –
Jonas Brothers — "A Little Bit Longer" (30 tháng 8 năm
2008),[63][64] Taylor Swift —
"Mean" (13 tháng 11 năm 2010),[65] One Direction —
"Diana" (14 tháng 12 năm 2013)[66]
Mariah Carey – "All I Want for Christmas is You" (16 tháng 1 năm 2016)††,[67] Nat King Cole – "The Christmas Song (Merry Christmas To You)" (12 tháng 1 năm
2019)††[68]
† — "Purple Rain" và "When Doves Cry" xuất liện lại trên Hot 100 trong hai tuần vào năm 2016, và thứ hạng trên chỉ được thể hiện vào lần xuất hiện lại này. Khi những bài hát này xuất hiện lần đầu vào năm 1984, thứ hạng của chúng trong tuần cuối cùng trên Hot 100 đều là dưới
top 10. †† — Bài hát chỉ xuất hiện vào mùa Giáng sinh. Nguồn:[69] Đĩa
đơn quán quân hai lần bởi hai nghệ sĩ khác nhau[sửa |
sửa mã nguồn]- "Go Away Little
Girl" — Steve Lawrence (1963) và Donny Osmond (1971)
- "The Loco-Motion" —
Little Eva (1962) và Grand Funk (1974)
- "Please Mr. Postman" —
The Marvelettes (1961) và The Carpenters (1975)
- "Venus" —
Shocking Blue (1970) và Bananarama (1986)
- "Lean on Me" —
Bill Withers (1972) và Club Nouveau (1987)
- "You Keep Me Hangin' On" — The Supremes (1966) và Kim Wilde (1987)
- "When a Man Loves a Woman" —
Percy Sledge (1966) và Michael Bolton (1991)
- "I'll Be There" —
The Jackson 5 (1970) và Mariah Carey (1992)
- "Lady Marmalade" —
Labelle (1975) và Christina Aguilera / Lil Kim /
Mya / P!nk (2001)
Nguồn:[70][71] Những bài hát quán quân không phải/hoàn toàn không phải bằng tiếng
Anh[sửa |
sửa mã nguồn]- "Nel Blu Dipinto Di Blu (Volare)" — Domenico Modugno (Tiếng Ý – 18 tháng 8 năm 1958 trong 5 tuần không liên tiếp)
- "Sukiyaki" — Kyu Sakamoto (Tiếng Nhật – 15 tháng 6 năm 1963 trong 3 tuần)
- "Dominique" — The Singing Nun (Tiếng Pháp – 7 tháng 12 năm 1963 trong 4 tuần)
- "Rock Me Amadeus" — Falco (Tiếng Anh/Đức – 29 tháng 3 năm 1986 trong 3 tuần)
- "La Bamba" —
Los Lobos (Tiếng Tây Ban Nha – 29 tháng 8 năm 1987 trong 3 tuần)
- "Macarena (Bayside Boys Mix)" — Los del Río (Tiếng Anh/Tây Ban Nha – 3 tháng 8 năm 1996 trong 14 tuần)
- "Despacito" – Luis Fonsi và Daddy Yankee hợp tác với Justin
Bieber (Tiếng Anh/Tây Ban Nha – 27 tháng 5 năm 2017 trong 16 tuần)
- "I Like It" – Cardi B, J Balvin,
Bad Bunny – (Tiếng Anh/Tây Ban Nha - 7 tháng 7 năm 2018 trong 1 tuần)
- "Life Goes On" - BTS (Tiếng Hàn - 20 tháng 11 năm 2020 trong 1 tuần)
- "Savage Love (Laxed – Siren Beat) (BTS Remix)" – Jawsh 685, Jason Derulo và BTS (Tiếng Anh/Hàn - 2 tháng 10 năm 2020 trong 1 tuần)
Những bài hát quán quân không lời[sửa |
sửa mã nguồn]- "The Happy Organ" —
Dave "Baby" Cortez (11 tháng 5 năm 1959 trong 1 tuần)
- "Sleepwalk" —
Santo and Johnny (21 tháng 5 năm 1959 trong 2 tuần)
- "Theme from A Summer Place" —
Percy Faith (22 tháng 2 năm 1960 trong 9 tuần)
- "Wonderland by Night" —
Bert Kaempfert (9 tháng 1 năm 1961 trong 3 tuần)
- "Calcutta" —
Lawrence Welk (13 tháng 2 năm 1961 trong 2 tuần)
- "Stranger on the Shore" —
Mr. Acker Bilk (26 tháng 5 năm 1962 trong 1 tuần)
- "The Stripper" —
David Rose (7 tháng 2 năm 1962 trong 1 tuần)
- "Telstar" —
The Tornados (22 tháng 12 năm 1962 trong 3 tuần)
- "Love Is Blue" — Paul Mauriat
(10 tháng 2 năm 1968 trong 5 tuần)
- "Grazing in the Grass" — Hugh Masekela (20 tháng 7 năm 1968 trong 2 tuần)
- "Love
Theme from Romeo and Juliet" — Henry Mancini (28 tháng 7 năm 1969 trong 2 tuần)
- "Frankenstein" —
The Edgar Winter Group (26 tháng 5 năm 1973 trong 1 tuần)
- "Love's Theme" —
Love Unlimited Orchestra (9 tháng 2 năm 1974 trong 1 tuần)
- "TSOP (The Sound of Philadelphia)" —
MFSB và The Three Degrees † (20 tháng 4 năm 1974 trong 2 tuần)
- "Pick Up the Pieces" — Average White Band † (22 tháng 2 năm 1975 trong 1
tuần)
- "The Hustle" — Van McCoy và the Soul City Symphony † (26 tháng 7 năm 1975 trong 1 tuần)
- "Fly, Robin, Fly" — Silver Convention † (29 tháng 11 năm 1975 trong 3 tuần)
- "Theme from S.W.A.T." — Rhythm Heritage (28 tháng 2 năm 1976 trong 1 tuần)
- "A Fifth of Beethoven" — Walter Murphy and the Big Apple Band (9 tháng 10 năm 1976 trong 1 tuần)
- "Gonna Fly Now" — Bill Conti † (2 tháng 7 năm 1977 trong 1 tuần)
- "Star Wars Theme/Cantina Band" — Meco (1 tháng 10 năm 1977 trong 2 tuần)
- "Rise" — Herb Alpert (20 tháng 10 năm 1979 trong 2 tuần)
- "Chariots of
Fire" — Vangelis (8 tháng 5 năm 1982 trong 1 tuần)
- "Miami Vice Theme" — Jan
Hammer (9 tháng 11 năm 1985 trong 1 tuần)
- "Harlem Shake" — Baauer † (2 tháng 3 năm 2013 trong 5 tuần)
† — Có chứa một
phần giọng hát, nhưng vẫn được xem xét là một bản nhạc không lời. Thành tựu của nghệ sĩ[sửa |
sửa mã nguồn]Nhiều đĩa đơn quán quân
nhất[sửa |
sửa mã nguồn]
Lượng đĩa đơn quán quân | Nghệ sĩ | Đĩa đơn thành công nhất |
---|
20
| The Beatles
| "Hey Jude"[72]
| 19
| Mariah Carey
| One Sweet Day (hợp tác với Boyz II Men)
| 18
| Elvis Presley (Tiền Hot 100 và Hot 100)
| "Don't Be Cruel / Hound Dog"
| 14
| Rihanna
| "We Found Love" (hợp tác với Calvin Harris)[73]
| 13
| Michael Jackson
| "Say Say Say" (song ca với Paul McCartney)[74]
| 12
| The Supremes
| "Love Child"[75]
| Madonna
| "Like a Virgin"[76]
| 11
| Whitney Houston
| "I Will Always Love You"[77]
| 10
| Stevie Wonder
| "Ebony and Ivory" (song ca với Paul McCartney)[78]
| Janet Jackson
| "Miss You Much"[79]
|
Nguồn:[80] [81]
[82] Nhiều tuần ở ngôi vị đầu bảng
nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Số tuần ở vị trí quán quân | Nghệ sĩ |
---|
82
| Mariah Carey
| 79
| Elvis Presley†
| 60
| Rihanna[83]
| 59
| The Beatles
| 52
| Drake
| 50
| Boyz II Men
| 47
| Usher
| 42
| Beyoncé
| 37
| Michael Jackson
| 34
| Elton John
| 33
| Janet Jackson
| Katy Perry
| *† Tiền Hot 100 và Hot 100. Presley thường được đề cập đã đạt được 80 tuần ở ngôi vị quán quân, khi "All Shook Up" có 9 tuần đứng đầu bảng xếp hạng "Most Played in Jukeboxes". Mặc dù nhà thống kê của Billboard Joel Whitburn vẫn tính tuần thứ 80 này dựa trên những nghiên cứu tồn tại trước đó, tạp chí Billboard vẫn đề cập Presley với 79
tuần.[84]*Hầu hết số tuần của Presley được tính trong giai đoạn tiền Hot 100. Nếu chỉ tính từ khi Billboard chuyển đổi hệ thống xếp hạng thành Hot 100, Presley có tổng cộng 22 tuần ở vị trí số một.Nguồn:[80] Nhiều đĩa đơn quán quân liên tiếp
nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Số lượng đĩa đơn | Nghệ sĩ | Hit đầu tiên và ngày lên ngôi đầu bảng | Hit cuối cùng và ngày lên ngôi đầu bảng | Bài hát phá vỡ kỷ lục |
---|
7
| Whitney Houston
| "Saving All My Love for You" (26 tháng 10 năm 1985)
| "Where Do Broken Hearts Go" (23 tháng 4 năm 1988)
| "Love Will Save the Day" (#9 – 27 tháng 8 năm 1988)
| 6
| The Beatles
| "I Feel Fine" (26 tháng 12 năm 1964)
| "We Can Work It Out" (8 tháng 1 năm 1966)
| "Nowhere Man" (#3 – 26 tháng 3 năm 1966)
| Bee Gees
| "How Deep Is Your Love" (24 tháng 12 năm 1977)
| "Love You Inside Out" (9 tháng 6 năm 1979)
| "He's A Liar" (#30 – 24 tháng 10 năm 1981)
| 5
| Elvis Presley
| "A Big Hunk o' Love" (10 tháng 8 năm 1959)
| "Surrender" (20 tháng 5 năm 1961)
| "I Feel So Bad" (#5 – tháng 5 năm 1961)
| The Supremes
| "Where Did Our Love Go" (22 tháng 8 năm 1964)
| "Back in My Arms Again" (12 tháng 6 năm 1965)
| "Nothing but Heartaches" (#11 – 4 tháng 9 năm 1965)
| Michael Jackson
| "I Just Can't Stop Loving You" (với Siedah Garrett) (19 tháng 9 năm 1987)
| "Dirty Diana" (2 tháng 7 năm 1988)
| "Another Part of Me" (#11 – 10 tháng 9 năm 1988)
| Mariah Carey
| "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990)
| "Emotions" (12 tháng 10 năm 1991)
| "Can't Let Go" (#2 – 25 tháng 1 năm 1992)
| "Fantasy" (30 tháng 9 năm 1995)
| "My All" (23 tháng 5 năm 1998)
| "When You Believe" (với Whitney Houston) (#15 – 30 tháng 1 năm 1999)
| Katy Perry
| "California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg) (19 tháng 6 năm 2010)
| "Last Friday Night (T.G.I.F.)" (17 tháng 8 năm 2011)
| "The One That Got Away" (#3 – 7 tháng 1 năm 2012)
|
Lưu ý: Đĩa đơn "Thinking About You" của Houston không được tính là đã can thiệp vào kỷ lục của cô, vì nó không được phát hành trên các đài phát thanh nhạc Pop nên không xuất hiện trên Hot 100. Trường hợp này cũng được tính
cho "Not Like the Movies" và "Circle the Drain" của Perry vì chúng chỉ là những đĩa đơn quảng bá, không phải đĩa đơn chính thức. Nguồn:[85][86][87][88][89][90][90][91] Nhiều tuần liên tiếp thống trị song song Hot 100 và Billboard 200
nhất[sửa |
sửa mã nguồn]
Số tuần | Nghệ sĩ | Năm Xếp hạng | Đĩa đơn | Album |
---|
12
| The Beatles
| 1964
| "I Want to Hold Your Hand", "She Loves You", "Can't Buy Me Love"
| Meet the Beatles!, The Beatles' Second Album
| Whitney Houston
| 1992-93
| "I Will Always Love You"
| The Bodyguard: Original Soundtrack Album
| 7
| Michael Jackson
| 1983
| "Billie Jean"
| Thriller
| Drake
| 2016
| "One Dance" (hợp tác với Wizkid và
Kyla)
| Views
| The Monkees
| 1966-67
| "I'm a Believer"
| The Monkees, More of the Monkees
|
Nguồn:[92] Nhiều năm liên tiếp có đĩa đơn quán quân
nhất[sửa |
sửa mã nguồn]
Số năm | Nghệ sĩ | Hit đầu tiên và ngày lên ngôi đầu bảng | Hit cuối cùng và ngày lên ngôi đầu bảng |
---|
11
| Mariah Carey
| "Vision of Love" (4 tháng 8 năm 1990)
| "Thank God I Found You" (19 tháng 2 năm 2000)
| 7
| Elvis Presley (tiền Hot 100 và Hot 100)
| "Heartbreak Hotel" (17 tháng 3 năm 1956)
| "Good Luck Charm" (28 tháng 4 năm 1962)
| The Beatles
| "I Want to Hold Your Hand" (1 tháng 2 năm 1964)
| "The Long and Winding Road" (20 tháng 6 năm 1970)
| 6
| The Supremes
| "Where Did Our Love Go" (22 tháng 8 năm 1964)
| "Someday We'll Be Together" (27 tháng 12 năm 1969)
| Lionel Richie
| "Endless Love" (15 tháng 8 năm 1981)
| "Say You, Say Me" (11 tháng 1 năm 1986)
|
Nguồn:[93][94][95]
Nhiều đĩa đơn quán quân nhất trong một
năm[sửa |
sửa mã nguồn]
Số lượng đĩa đơn | Nghệ sĩ | Năm xếp hạng | Đĩa đơn |
---|
6
| The Beatles
| 1964
| "I Want to Hold Your Hand", "She Loves You", "Can't Buy Me Love", "Love Me Do", "A Hard Day's Night", "I Feel Fine"
| 5
| 1965
| "I Feel Fine", "Eight Days a Week", "Ticket to Ride", "Help!",
"Yesterday"
| 4
| Elvis Presley (tiền Hot 100)
| 1956
| "Heartbreak Hotel", "I Want You, I Need You, I Love You",
"Hound Dog" / "Don't Be Cruel",
"Love Me Tender"
| 1957
| "Too Much", "All Shook Up",
"(Let Me Be Your) Teddy Bear", "Jailhouse Rock"
| The Supremes
| 1965
| "Come See About Me", "Stop! In the Name of Love",
"Back in My Arms Again", "I Hear a Symphony"
| Jackson 5
| 1970
| "I Want You Back", "ABC", "The Love You Save", "I'll Be There"
| George Michael
| 1988
| "Faith", "Father Figure", "One More
Try", "Monkey"
| Usher
| 2004
| "Yeah!" (hợp tác với Lil Jon và Ludacris),
"Burn", "Confessions Part II",
"My Boo" (song ca với Alicia Keys)
| Rihanna
| 2010
| "Rude Boy", "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna),
"What's My Name?" (hợp tác với Drake), "Only Girl (In the World)"
|
Nguồn:[85][96][97][98] Nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất[sửa |
sửa mã nguồn]
Số lượng đĩa đơn | Nghệ sĩ | Nguồn |
---|
38
| Madonna
| [80]
| 36†
| Elvis Presley
| [99]
| 34
| The Beatles
| [80]
| 33
| Drake
| [100]
| 31
| Rihanna
| [101]
| 30
| Michael Jackson
| [100]
| 28
| Stevie Wonder
| [80]
| Mariah Carey
| [102]
| 27
| Elton John
| [80]
| Janet Jackson
| [103]
|
Nguồn:[80][104][105] Lưu ý: Nếu kết hợp những tác phẩm của Paul McCartney và the Beatles lại với nhau, ông sẽ đứng đầu danh sách với 57 hit top 10 Nhiều tuần liên tiếp
trong top 10 nhất[sửa |
sửa mã nguồn]
Số tuần | Nghệ sĩ | Năm xếp hạng | Đĩa đơn |
---|
69
| Katy Perry
| 2010–11
| "California Gurls" (hợp tác với Snoop Dogg), "Teenage Dream",
"Firework", "E.T." (hợp tác với Kanye West), "Last Friday Night
(T.G.I.F.)"
| 61
| The Chainsmokers
| 2016–17
| "Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya),
"Closer" (hợp tác với Halsey), "Paris",
"Something Just Like This" (với Coldplay)
| 51
| Drake
| 2015–16
| "Hotline Bling", "Work" (Rihanna hợp tác với Drake),
"Summer Sixteen", "One Dance" (hợp tác với Wizkid và
Kyla)
| 48
| Ace of Base
| 1993–94
| "All That She Wants", "The Sign", "Don't Turn Around"
| 46
| Rihanna
| 2010–11
| "Love the Way You Lie" (Eminem hợp tác với Rihanna), "Only Girl (In the World)",
"What's My Name?" (hợp tác với Drake), "S&M"
| 45
| The Weeknd
| 2015–16
| "Earned It", "Can't Feel My Face", "The Hills"
|
Nguồn:[106][107][108]
Nhiều đĩa đơn á quân nhất[sửa |
sửa mã nguồn]
Số đĩa đơn á quân | Nghệ sĩ |
---|
6
| Madonna
| Taylor Swift
| 5
| Elvis Presley
| The Carpenters
| Creedence Clearwater Revival
|
Ra mắt trong top 10 nhiều nhất[sửa |
sửa mã nguồn]
Số lượng | Nghệ sĩ | Nguồn |
---|
17
| Drake
| [100]
| 14
| Taylor Swift
| [109]
| 12
| Eminem
| [109]
| 11
| Lil Wayne
| [110]
| 9
| Ariana Grande
| [109]
| 8
| Justin Bieber
| [109]
| 6
| Lady Gaga
| [109]
| Rihanna
| [109]
|
Nhiều đĩa đơn trong top 40 nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Số lượng | Nghệ sĩ | Nguồn |
---|
95
| Drake
| [34]
| 81
| Lil Wayne
| [34]
| Elvis Presley†
| [34][111]
| 57
| Elton John
| [34]
| Taylor Swift
| [34]
| 52
| Nicki Minaj
| [112]
| 51
| Glee Cast
| [113]
| 50
| The Beatles
| [113]
| Rihanna
| [113]
| Jay-Z
| [113]
| 49
| Madonna
| [113]
| Kanye West
| [113]
|
† Nếu tính những tác phẩm xuất hiện trước kỷ nguyên Hot 100, Presley sẽ được tính với 115 bài hát lọt vào top 40.[81] Nhiều bài hát lọt vào Hot 100 nhất[sửa |
sửa mã nguồn]
Số lượng | Nghệ sĩ | Nguồn |
---|
207
| Glee Cast
| [114]
| 193
| Drake
| [115]
| 163
| Lil Wayne
| [116]
| 138
| Taylor Swift
| [117]
| 109
| Elvis Presley †
| [114]
| 102
| Nicki Minaj
| [118]
| 99
| Jay-Z
| [115]
| 96
| Kanye West
| [119]
| 93
| Chris Brown
| [120]
| 91
| James Brown
| [114]
| 84
| Future
| [121]
| 75
| Ray Charles
| [115]
| 74
| Eminem
| [122]
| 73
| Aretha Franklin
| [115]
| 71
| Justin Bieber
| [123]
| 71
| The Beatles
| [115]
|
Nguồn:[124] Thay thế chính mình ở vị trí số
một[sửa | sửa mã nguồn]- Elvis Presley — "Hound Dog" / "Don't Be Cruel" → "Love Me Tender" (27 tháng 10 năm 1956) (bảng xếp hạng "Best Sellers in Stores" và "Most Played by Jockeys")
- The Beatles † — "I Want to Hold Your Hand" → "She Loves You" (ngày 21 tháng 3 năm 1964); "She Loves You" → "Can't Buy Me Love" (4 tháng 4 năm 1964)
- Boyz II Men — "I'll Make Love to You" → "On Bended Knee" (3 tháng 12 năm 1994)
- Ariana Grande- "Thank u, next" -> "7 rings" (22 tháng 1 năm 2019)
- Puff Daddy — "I'll Be Missing You" (Puff Daddy và Faith Evans hợp tác với 112) → "Mo Money Mo Problems" (The Notorious B.I.G. hợp tác với Puff
Daddy và Mase) (30 tháng 8 năm 1997)
- Ja Rule — "Always on
Time" (Ja Rule hợp tác với Ashanti) → "Ain't It Funny" (Jennifer Lopez hợp tác với Ja Rule) (9 tháng 3 năm 2002)
- Nelly —
"Hot in Herre" → "Dilemma" (Nelly hợp tác với Kelly Rowland) (17 tháng 8 năm 2002)
- OutKast — "Hey
Ya!" → "The Way You Move" (OutKast hợp tác với Sleepy Brown) (14 tháng 2 năm 2004)
- Usher— "Yeah!" (Usher hợp tác với Lil Jon và Ludacris) →
"Burn" (22 tháng 5 năm 2004); "Burn" → "Confessions Part II" (24 tháng 7 năm 2004)
- T.I. — "Whatever You Like" → "Live Your Life" (T.I. hợp tác với Rihanna) (18 tháng 10 năm 2008);
"Whatever You Like" → "Live Your Life" (15 tháng 11 năm 2008)
- The Black Eyed Peas — "Boom Boom Pow" → "I Gotta Feeling" (11 tháng 7 năm 2009)
- Taylor Swift —
"Shake It Off" → "Blank Space" (29 tháng 11 năm 2014)
- The Weeknd —
"Can't Feel My Face" → "The Hills" (3 tháng 10 năm 2015)[125]
- Justin Bieber — "Sorry" → "Love Yourself" (13 tháng 2 năm
2016)[105]; "I'm the One" (DJ Khaled hợp tác với Justin Bieber, Quavo, Chance the Rapper và Lil Wayne) →
"Despacito" (Luis Fonsi và Daddy Yankee hợp tác với Justin Bieber) (27 tháng 5 năm 2017)
- Drake –
"God's Plan" →với 3 "Nice for What" (21 tháng 4 năm 2018); "Nice for What" →
"In My Feelings" (21 tháng 7 năm 2018)
- BTS —"Butter (bài hát)"
→"Permission to Dance" (24 tháng 7 năm 2021)
† The Beatles là nghệ sĩ duy nhất trong lịch sử thay thế chính mình ở vị trí số một 3 bài hát liên tiếp. Nguồn:[126]
Đạt hạng nhất sau khi qua đời[sửa |
sửa mã nguồn]- Otis Redding (mất ngày 10 tháng 12 năm 1967) —
"(Sittin' On) The Dock of the Bay" (16 tháng 3 năm 1968)
- Janis Joplin (mất ngày 4 tháng 10 năm 1970) —
"Me and Bobby McGee" (20 tháng 3 năm 1971)
- Jim Croce (mất ngày 20 tháng 9 năm 1973) —
"Time in a Bottle" (29 tháng 12 năm 1973)
- John Lennon (mất ngày 8 tháng 12 năm 1980) — "(Just Like) Starting Over" (27 tháng 12 năm 1980)
- The Notorious B.I.G. (mất ngày 9 tháng 3 năm 1997) —
"Hypnotize" (3 tháng 5 năm 1997) và "Mo Money Mo Problems" (30 tháng 8 năm 1997)
- Soulja Slim (mất ngày 26 tháng 11 năm 2003) — "Slow Motion"
(Juvenile hợp tác với Soulja Slim) (7 tháng 11 năm 2004)
- Static Major (mất ngày 25 tháng 2 năm 2008) —
"Lollipop" (Lil Wayne hợp tác với Static Major) (3 tháng 5 năm 2008)
- XXXTentacion (mất ngày 18 tháng 6 năm 2018) –
"Sad!" (30 tháng 6 năm 2018)
Nguồn:[127] Kỷ lục về độ
tuổi[sửa |
sửa mã nguồn]- Louis Armstrong (62 năm, 279 ngày tuổi) là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục
này với "Hello, Dolly!" vào ngày 9 tháng 5 năm 1964.
- Cher (52 năm, 297 ngày tuổi) là nữ nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "Believe" vào ngày 13 tháng 3 năm 1999.
- Michael Jackson (11 năm, 155 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này, dưới tư cách là thành viên của the Jackson 5, với "I Want You Back" vào
ngày 31 tháng 1 năm 1970.
- Stevie Wonder (13 năm, 89 ngày tuổi) là nghệ sĩ đơn ca nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Ông thiết lập kỷ lục này với "Fingertips Pt. 2" vào ngày 10 tháng 8 năm 1963.
- Little Peggy March
(15 năm, 50 ngày tuổi) là nghệ sĩ nữ nhỏ tuổi nhất từng đứng đầu Hot 100. Bà thiết lập kỷ lục này với "I Will Follow Him" vào ngày 27 tháng 4 năm 1963.
- Tony Bennett, khi đó 85 năm, 59 ngày tuổi, là nghệ sĩ lớn tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Body and Soul", song ca với Amy
Winehouse, đạt vị trí thứ 87 vào ngày 1 tháng 10 năm 2011.
- Nghệ sĩ người Pháp Jordy Lemoine (5 năm, 156 ngày tuổi) là nghệ sĩ nhỏ tuổi nhất từng xuất hiện trên Hot 100, với "Dur dur d'être bébé! (It's Tough to Be a Baby)", khi đó mang nghệ danh Jordy, xuất hiện trên bảng xếp hạng vào ngày 19 tháng 6 năm
1993.[128][129]
Kỷ lục về khoảng cách[sửa |
sửa mã nguồn]- Khoảng cách dài nhất giữa những đĩa đơn quán quân của một nghệ sĩ là 24 năm, 355 ngày của Cher. Đĩa đơn "Believe" của cô đạt hạng nhất vào ngày 13 tháng 3 năm 1999, lần đầu tiên kể từ đĩa đơn quán quân gần
nhất của cô "Dark Lady" vào ngày 23 tháng 3 năm 1974.
- Cher còn giữ kỷ lục về khoảng cách giữa đĩa đơn quán quân đầu tiên và gần nhất trên Hot 100 từ trước đến nay: 33 năm, 232 ngày (từ "I Got You Babe" của Sonny & Cher ngày 14 tháng 8 năm 1965 đến tuần cuối ở hạng nhất của "Believe" ngày 3 tháng 4 năm 1999).
- Kỷ lục về khoảng cách chờ đợi dài nhất giữa đĩa đơn xuất hiện đầu tiên trên Hot 100 đến đĩa đơn quán quân đầu tiên thuộc về Santana, với 30 năm kể từ lần đầu
tiên ông xuất hiện trên Hot 100 với "Jingo" (25 tháng 10 năm 1969) và tuần đầu tiên trong số 12 tuần ở hạng nhất với "Smooth," hợp tác với Rob Thomas (23 tháng 10 năm 1999).
Thành tựu của
album[sửa |
sửa mã nguồn]Nhiều đĩa đơn quán quân nhất từ một
album[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ sĩ | Album | Năm | Số lượng đĩa đơn |
---|
Michael Jackson
| Bad
| 1987
| 5
| Katy Perry
| Teenage Dream
| 2010
| Nhiều nghệ sĩ
| Saturday Night Fever
| 1977
| 4
| Whitney Houston
| Whitney
| 1987
| George Michael
| Faith
| Paula Abdul
| Forever Your Girl
| 1988
| Janet Jackson
| Janet Jackson's Rhythm Nation 1814
| 1989
| Mariah Carey
| Mariah Carey
| 1990
| Usher
| Confessions
| 2004
| Whitney Houston
| Whitney Houston
| 1985
| 3
| Madonna
| True Blue
| 1986
| Mariah Carey
| Daydream
| 1995
| Fergie
| The Dutchess
| 2006
| The Black Eyed Peas
| The E.N.D
| 2009
| Rihanna
| LOUD
| 2010
| Adele
| 21
| 2011
| Taylor Swift
| 1989
| 2014
| Justin Bieber
| Purpose
| 2015
| The Weeknd
| After Hours
| 2020
|
Nguồn:[130]¤ - Saturday Night Fever bao gồm những đĩa đơn quán quân từ hai nghệ sĩ khác nhau: "How Deep Is Your Love", "Stayin' Alive" và "Night Fever" bởi the Bee Gees; và
"If I Can't Have You" bởi Yvonne Elliman.
- Teenage Dream: The
Complete Confection là một phiên bản tái phát hành của album Teenage Dream của Katy Perry, và bao gồm thêm một đĩa đơn quán quân khác, "Part Of Me", nâng tổng số cuối cùng của cô thành 6. Tuy nhiên, thành tích này không được tính vì những đĩa đơn từ phiên bản tái phát hành của một album và không phải từ bản gốc đều không được
tính.[131]
Nhiều đĩa đơn lọt vào top 10 nhất từ một
album[sửa |
sửa mã nguồn]
Nghệ sĩ | Album | Năm | Số lượng đĩa đơn |
---|
Michael Jackson
| Thriller
| 1982
| 7
| Bruce Springsteen
| Born in the U.S.A.
| 1984
| Janet Jackson
| Janet Jackson's Rhythm Nation 1814
| 1989
| Drake
| Scorpion
| 2018
| Michael Jackson
| Bad
| 1987
| 6
| George Michael
| Faith
| Janet Jackson
| Janet.
| 1993
| Katy Perry ††
| Teenage Dream
| 2010
| Lionel Richie
| Can't Slow Down
| 1983
| 5
| Janet Jackson
| Control
| 1986
| Genesis
| Invisible Touch
| Madonna
| True Blue
| Huey Lewis and the News
| Fore!
| Whitney Houston
| Whitney
| 1987
| Paula Abdul
| Forever Your Girl
| 1988
| Bobby Brown
| Don't Be Cruel
| New Kids on the Block
| Hangin' Tough
| Bon Jovi
| New Jersey
| Milli Vanilli
| Girl You Know It's True
| 1989
| Nhiều nghệ sĩ †
| Waiting to Exhale
| 1995
| Fergie
| The Dutchess
| 2006
| The Black Eyed Peas
| The E.N.D.
| 2009
| Taylor Swift
| 1989
| 2014
|
Nguồn:[132] † Waiting to Exhale bao gồm những đĩa đơn top 10 của 5 nghệ sĩ khác nhau: "Exhale (Shoop Shoop)" và
"Count on Me" bởi Whitney Houston (bài hát sau là bản song ca với
CeCe Winans), "Not Gon' Cry" bởi Mary J. Blige,
"Sittin' Up in My Room" bởi Brandy, and "Let It Flow" bởi
Toni Braxton. †† Teenage Dream: The Complete Confection là một phiên bản tái phát hành của album Teenage Dream của Katy Perry, và bao gồm thêm hai đĩa đơn khác lọt vào top 10, nâng tổng số cuối cùng của cô thành 8. Tuy nhiên,
thành tích này không được tính vì những đĩa đơn từ phiên bản tái phát hành của một album và không phải từ bản gốc đều không được tính.[131] Thành tựu của album
khác[sửa |
sửa mã nguồn]- Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 của Janet Jackson là album sở
hữu nhiều đĩa đơn lọt vào top 5 nhất, với 7.[133]
- Janet Jackson là nghệ sĩ có nhiều album với nhiều đĩa đơn top 5 hoặc top 10 nhất từ trước đến nay, với 3 album: Control,
Janet Jackson's Rhythm Nation 1814, và janet.[134]
Xem thêm[sửa |
sửa mã nguồn]- Danh sách đĩa đơn quán quân (Mỹ)
- Kỷ lục của UK Singles Chart
Tham
khảo[sửa | sửa mã
nguồn]- ^ “Hot 100 Anniversary: Find Out The Top Songs Of All Time”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm
2015.[liên kết hỏng] This contains the heading of the article only, no charts.
- ^
This site contains the Hot 100's top 100 songs of all-time in the 50th anniversary edition in 2008.
- ^
“Hot 100 55th Anniversary Central”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm
2015.
- ^ “Greatest Hot 100 Songs & Artists of All Time: Chubby Checker's 'The Twist' & The Beatles Reign”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm
2016.
- ^ “The Biggest Hits of All: The Hot 100's All-Time Top 100 Songs”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm
2018.
- ^ “Greatest of All Time: Hot 100 Songs”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm
2018.
- ^ “Greatest of All Time: Hot 100 Artists”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập
ngày 6 tháng 8 năm 2018.
- ^ Trust, Gary (ngày 2 tháng 4 năm 2018). “The Longest-Leading Hot 100 No. 1s”.
Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm
2018.
- ^ Letkemann, Jessica (ngày 15 tháng 11 năm 2012). “Biggest No. 2 Hits Ever: The Top 40 Hot 100 Tunes To Not Hit
No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm
2012.
- ^ a b
c d
e f
g h Trust, Gary (ngày 20 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 for Seventh Week, Ed Sheeran & Justin Bieber's 'I Don't Care' Debuts at No. 2”. Billboard. Nielsen Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm
2019.
- ^ a b
c Trust, Gary (ngày 13 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X's 'Old Town Road' Rules Billboard Hot 100 for Sixth
Week; Shawn Mendes, Logic & Eminem Debut in Top Five”. Billboard. Nielsen Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm
2019.
- ^ a b
c d
e f
g h Trust, Gary (ngày 9 tháng 5 năm 2014).
“Imagine Dragons' 'Radioactive' Ends Record Billboard Hot 100 Run”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm
2014.
- ^ Trust, Gary (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Baauer's 'Harlem Shake' Debuts Atop Revamped Hot 100”. Billboard. Truy
cập ngày 20 tháng 2 năm
2013.
- ^ Trust, Gary (ngày 3 tháng 9 năm 2014). “Taylor Swift's 'Shake It Off' Holds At No. 1 On Hot 100”. Billboard.
Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm
2014.
- ^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 9 năm 2015). “Justin Bieber Scores First Hot 100 No. 1 With Debut of 'What Do You
Mean?'”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm
2015.
- ^ Trust, Gary (ngày 2 tháng 11 năm 2015). “Adele Says 'Hello' to No. 1 Hot 100 Debut; First Song to Sell 1
Million Downloads in a Week”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm
2015.
- ^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 2 năm 2016). “Zayn's 'Pillowtalk' Debuts at No. 1 on Hot 100'”.
Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm
2016.
- ^ Trust, Gary (ngày 16 tháng 5 năm 2016). “Justin Timberlake Debuts at No.
1 on Hot 100 With 'Can't Stop the Feeling!'”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm
2016.
- ^ “Ed Sheeran Debuts Atop Hot 100 With 'Shape of You' & in Top 10 With 'Castle on the Hill'”. Billboard.
Truy cập ngày 17 tháng 1 năm
2017.
- ^ “DJ Khaled's All-Star 'I'm the One' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 5
năm
2017.
- ^ “Here Are the 34 Hits That Have Debuted at No. 1 On the Hot 100”.
Billboard. Billboard Music. ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm
2019.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I. Maintains No. 1 Album While Britney Spears Zooms to No. 1 on the Hot 100”.
Billboard magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm
2008.
- ^ Silvio Pietroluongo (28 tháng 1 năm 2009). “Kelly Clarkson Breaks Record For Hot 100 Jump”.
Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm
2009.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I.'s 'Paper Trail' Leads To No. 1 On The Billboard 200”. Billboard
magazine. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm
2008.
- ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 11 tháng 2 năm 2009). “Eminem's 'Bottle' Breaks Digital Record”. Billboard magazine. Truy cập ngày
11 tháng 2 năm
2009.
- ^ Trust, Gary (ngày 5 tháng 9 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Leaps to No. 1 on Hot 100
With Top Streaming & Sales Week of 2017”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm
2017.
- ^ Trust, Gary (ngày 22 tháng 8 năm 2012). “Taylor Swift Scores First-Ever No. 1 on Billboard Hot 100 With
'Never'”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm
2012.
- ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 27 tháng 8 năm 2008). “T.I. Sets New Record With Hot 100 No. 1 Jump”. Billboard magazine.
Truy cập ngày 27 tháng 8 năm
2008.
- ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 3 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'What's My Name?' Rockets to No. 1 on Hot 100”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm
2010.
- ^ Silvio Pietroluongo (ngày 18 tháng 2 năm 2009). “Flo Rida Topples Single-Week Download Mark”. Billboard. Nielsen
Business Media, Inc. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm
2009.
- ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 14 tháng 5 năm 2008). “Rihanna's 'Bow' Soars 52 Spots To Lead Hot 100”. Billboard magazine.
Truy cập ngày 14 tháng 5 năm
2008.
- ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 10 tháng 3 năm 2010). “Taio Cruz Cruises To Record No. 1 Jump on Hot 100”. Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm
2010.
- ^ “Taylor Swift's 'Bad Blood' Blasts to No. 1 on Hot
100”.
- ^
a b
c d
e f Trust, Gary (ngày 6 tháng 5 năm 2019).
“Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 For Fifth Week, Taylor Swift's 'Me!' Vaults to No. 2”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm
2019.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 7 tháng 2 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 25 tháng 10 năm 2008 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 7 tháng 4 năm 2007 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 14 tháng 10 năm 2006 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ Trust, Gary (ngày 26 tháng 10 năm 2011). “Adele's 'Someone Like You' Holds No. 1 on Hot 100 for Fifth Week; Rihanna, Drake on the Rise”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm
2011.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 10 tháng 10 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 14 tháng 3 năm 2009 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ Trust, Gary (ngày 21 tháng 8 năm 2013). “Robin Thicke No. 1, Katy Perry No. 2 On Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm
2013.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 11 tháng 2 năm 2006 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 22 tháng 9 năm 2007 (Biggest Jump)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ Trust, Gary (ngày 27 tháng 2 năm 2017). “Ed Sheeran's 'Shape of You' Leads Hot 100 for Fifth Week”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2
năm
2017.
- ^ Trust, Gary (ngày 13 tháng 3 năm 2017). “Ed Sheeran Stays Atop Hot 100, Clean Bandit Bounds to Top 10”.
Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm
2017.
- ^ Trust, Gary (4 tháng 8 năm 2009). “Backwards Bullets: This Week In Charts 1996”.
Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm
2009.
- ^ Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “John Legend's 'All Of Me' Tops Hot 100, Ariana Grande Debuts At No. 3”.
Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm
2014.
- ^ Whitburn, Joel (1998). Billboard Top 10 Charts 1958-1997. Menomonee Falls, WI, USA: Record Research. tr. 762. ISBN 0-89820-127-6.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 23 tháng 7 năm 2011 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 2 tháng 1 năm 2016 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm
2015.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 26 tháng 7 năm 2014 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 23 tháng 6 năm 2012 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 20 tháng 10 năm 2018”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm
2018.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 5 tháng 3 năm 2011 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 27 tháng 3 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 16 tháng 10 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm
2010.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 9 tháng 8 năm 2008 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ “Hot 100: Week of ngày 20 tháng 2 năm 2010 (Biggest Fall)”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ Hot 100. Billboard. ngày 5 tháng 6 năm 1982. tr. 68. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm
2014.
- ^ Trust, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Ask Billboard: Records About Records”. Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm
2010.
- ^ a b
c d Trust, Gary (ngày 7 tháng 1 năm
2019). “Halsey's 'Without Me' Tops Billboard Hot 100, Becoming Her First No. 1 as a Lead Artist”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm
2019.
- ^ a b Trust, Gary (ngày 30 tháng 3
năm 2014). “Ask Billboard: Lady Gaga's Biggest Hot 100 Hits”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm
2014.
- ^ “US Singles Top 100 (ngày 30 tháng 8 năm 2008)”. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm
2014.
- ^ “US Singles Top 100 (ngày 13 tháng 11 năm 2010)”. ngày 4 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm
2010.
- ^ “US Singles Top 100 (ngày 14 tháng 12 năm 2013)”. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm
2014.
- ^ “US Singles Top 100 (ngày 16 tháng 1 năm 2016)”. ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm
2016.
- ^ “US Singles Top 100 (ngày 12 tháng 1 năm 2019)”. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm
2019.
- ^ Trust, Gary. “Chart Beat Chat”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2012.
- ^ “Originals and Covers Both that hit Number One”. Billboard. Retro Hits. 2000. Bản gốc lưu trữ Tháng 2 3,
2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Cover Me: Same Songs to Hit No. 1 By Two Different Artists”.
Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm
2012.
- ^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm
2013.
- ^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm
2013.
- ^ Trust, Gary (ngày 17 tháng 6 năm 2010). “Say Say Say ranks as Michael Jackson's Biggest Billboard Hit”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm
2013.
- ^ Lipshutz, Jason (ngày 28 tháng 4 năm 2014). “Top 40 Girl Group Songs Of All Time”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm
2015.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Madonna's 40 Biggest Billboard Hits”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm
2013.
- ^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm
2013.
- ^ Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm
2013.
- ^ Megill, Carl (ngày 28 tháng 2 năm 2011). “Top 20 Janet Jackson Hits”. Yahoo Contributor
Network. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm
2013.
- ^ a b
c d
e f
g Staff, Billboard (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Hot 100 55th Anniversary By The Numbers: Top 100 Artists,
Most No. 1s, Biggest No. 2s, & More”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm
2013.
- ^ a b
“Elvis's Top 40 Hits”. washingtonpost.com. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm
2015.
- ^ Trust, Gary (ngày 22 tháng 2 năm 2016). “Rihanna & Drake Rise to No. 1 on Hot 100 With 'Work'”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 2
năm
2016.
- ^ Trust, Gary (ngày 18 tháng 4 năm 2016). “Rihanna Rules Hot 100, Desiigner's 'Panda' Pushes to No. 2 & Justin Bieber Makes
History”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm
2016.
- ^ Bronson, Fred (ngày 10 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat”. Billboard magazine.
Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm
2008.
- ^
a b Bronson, Fred (ngày 19 tháng 8 năm 2011).
“How Katy Perry's Hot 100 Record Stacks-Up Against The Beatles, Elvis, Michael, Mariah & Whitney Summit”. Billboard. Prometheus Global Media.
Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm
2012.
- ^ [1] Lưu trữ 2012-02-07 tại
Wayback Machine
- ^ “The Bee Gees Biography | The Rock
and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm
2015.
- ^ “The Supremes Biography | The Rock and Roll Hall of Fame and Museum”. Rockhall.com. Bản gốc
lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm
2015.
- ^ Trust, Gary (ngày 17 tháng 8 năm 2011). “Katy Perry Ties Michael Jackson's Historic Hot 100 Record Summit”. Billboard. Prometheus Global
Media. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm
2012.
- ^ a b
“Mariah Carey Biography - Made Chart-Topping Entrance, Mixed Musical Styles, Life Took a Turn, Selected works - Album, Single, Columbia, and Artist - JRank Articles”. Biography.jrank.org. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm
2015.
- ^ Whitburn, Joel (2007). “Top Pop Singles 1955–2006”. Record Research. tr. 669–674. ISBN 978-0-89820-172-7.
- ^ “Drake's 'One Dance' No. 1 on Hot 100 for Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm
2016.
- ^ Lamb, Bill. “Top 100 Pop Songs 2000”. About.com. About Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm
2015.
- ^ Kurp, Josh (ngày 6 tháng 10 năm 2014). “The 7 Billboard Hot 100 Milestones That Will (Probably) Never Be Broken”. UPROXX Music. Truy cập ngày 27
tháng 2 năm
2015.
- ^ Trust, Gary (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “This Week In Billboard Chart History: Aerosmith Ascends To No.
1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm
2015.
- ^ “Number One Trivia: Artist With The Most #1's In The Same Calendar Year”. Billboard. Retro Hits. 2000.
Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm
2012.
- ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 25 tháng 11 năm 2010). “Rihanna's 'Only Girl' Rebounds to No. 1 on Hot 100”.
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm
2010.
- ^ “George Michael Album & Song Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng
12 năm
2012.
- “Billboard Hot 100: Week of ngày 2 tháng 1 năm 1988”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm
2012.
- ^ Bronson, Fred (ngày 3 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat: Fred discusses chart action on Mariah Carey/Madonna/Elvis Presley, James Brown, Fantasia and more!”. billboard.com. Billboard
Music. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. Until this week, Presley and Madonna were tied with 36 top 10 hits in the rock era, the highest total for any
artist.
- ^ a b
c Trust, Gary (ngày 9 tháng 7 năm 2018). “Drake Claims 7 of Hot 100's Top 10, Breaking the Beatles'
Record, As 'Nice For What' Returns to No. 1 For Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm
2018.
- ^ Trust, Gary (ngày 16 tháng 4 năm 2018). “Drake Dethrones Himself Atop Billboard
Hot 100, as 'Nice for What' Debuts at No. 1, Replacing 'God's Plan'”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm
2018.
- ^ Trust, Gary (ngày 18 tháng 12 năm 2017). “Mariah Carey's 'All I Want for Christmas Is You' Hits Hot
100's Top 10 for First Time, 'Perfect' Still No. 1”. billboard.com. Billboard Magazine. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm
2018.
- ^ “Janet Jackson Hot 100 Chart History”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm
2019.
- ^ Trust, Gary (ngày 11 tháng 2 năm 2015). “Rihanna, Kanye West, Paul McCartney & Ellie Goulding Hit Hot 100's Top 10; Mark Ronson, Bruno Mars
Still No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm
2015.
- ^ a b
Trust, Gary (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Justin Bieber Replaces Himself at No. 1 on Hot 100 With 'Love Yourself'”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm
2016.
- ^ “The Chainsmokers Hold Atop Hot 100, Shawn Mendes Hits Top 10”. Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm
2016.
- ^ “The Chainsmokers & Halsey Lead Hot 100 & Rihanna Returns to Top 10, Fueled by VMAs Gains”. Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm
2016.
- ^ “Drake & Rihanna's 'Too Good' Hits New Heights on Hot
100”.
- ^
a b
c d
e f Zellner, Xander (ngày 30 tháng 4 năm 2018).
“Ariana Grande Scores 9th Billboard Hot 100 Top 10 With 'No Tears Left to Cry'”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm
2018.
- ^ Zellner, Xander. “Lil Wayne Charts 22 Songs From 'Tha Carter V' on Billboard
Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm
2018.
- ^
https://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/8491989/elvis-presley-highest-charting-hot-100-hit-since-1978-blue-christmas-debut
- ^ “Nicki Minaj Hot 100 Chart History”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm
2018.
- ^
a b
c d
e f Trust, Gary; Zellner,
Xander (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “Kanye West Debuts All 7 Songs From 'Ye' in Billboard Hot 100's Top 40”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm
2018.
- ^ a b
c Trust, Gary (ngày 22 tháng 6 năm 2018). “Hot 100 Chart Moves: Taylor Swift's
'Delicate' Becomes Second Radio Songs Top 10 From 'Reputation'”. billboard.com. Billboard Music. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm
2018.
- ^ a b
c d
e Trust, Gary (ngày 5 tháng 11 năm 2018). “Nicki Minaj Makes History as First Woman With 100 Appearances on
Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm
2018.
- ^ Trust, Gary (ngày 8 tháng 10 năm 2018). “Maroon 5 & Cardi B's 'Girls Like
You' Leads Hot 100 for Third Week, Lil Wayne Is First to Debut Two Songs in Top Five”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm
2018.
- ^ “Taylor Swift Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm
2019.
- ^ “Nicki Minaj Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm
2019.
- ^ “Kanye West Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm
2019.
- ^ “Chris Brown Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm
2019.
- ^ “Future Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm
2019.
- ^ “Eminem Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm
2019.
- ^ “Justin Bieber Hot 100 Chart History”. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm
2019.
- ^ Trust, Gary (ngày 27 tháng 12 năm 2016). “Drake Ties Lil Wayne for Most Hot 100 Hits Among Soloists”.
Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm
2016.
- ^ Trust, Gary (ngày 21 tháng 9 năm 2015). “The Weeknd Replaces Himself Atop Hot 100 as 'The Hills' Hits No.
1”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm
2015.
- ^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift Makes Hot 100 History With 'Blank Space'”.
Billboard.com. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm
2014.
- ^ Trust, Gary (ngày 25 tháng 6 năm 2018). “XXXTentacion's 'Sad!' Vaults From No. 52 to No. 1 on Billboard Hot 100 Following
Rapper/Singer's Death”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm
2018.
- ^ Bronson, Fred (ngày 11 tháng 1 năm 2012). “Blue Ivy Carter, Jay-Z and Beyonce's Daughter, Becomes
Youngest Person Ever to Appear on a Billboard Chart”. Billboard.biz. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm
2014.
- ^ Whitburn, Joel (2009). Top Pop Singles 12th Edition. Record Research. tr. 515. ISBN 0-89820-180-2.
- ^ Trust, Gary (ngày 31 tháng 5 năm 2015). “Ask Billboard: Is Taylor Swift's '1989' the Next 'Teenage
Dream'?”. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm
2015.
- ^ a b
“Katy Perry - Chart history - Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm
2017.
- ^ Anderson, Trevor (ngày 28 tháng 10 năm 2015). “Taylor Swift's '1989' and Other Albums
With Five Top 10 Hits (or More)”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm
2015.
- ^ Partridge, Kenneth (ngày 18 tháng 9 năm 2014). “Janet Jackson's 'Rhythm Nation 1814' Revisited By
Jimmy Jam & Terry Lewis: Track-by-Track Review”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm
2015.
- ^ “Taylor Swift's 1989 and Other Albums With Five Top 10 Hits or More -
Billboard”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm
2017.
Nguồn[sửa |
sửa mã nguồn]- Fred Bronson's Billboard Book of Number 1 Hits, 5th Edition
(ISBN 0-8230-7677-6)
- Christopher G. Feldman The Billboard Book of No. 2 Singles (ISBN 0-8230-7695-4)
- Joel Whitburn's Top Pop Singles 1955-2002 (ISBN 0-89820-155-1)
- Joel Whitburn Presents the Billboard Pop Charts, 1955-1959
(ISBN 0-89820-092-X)
- Joel Whitburn Presents the Billboard Hot 100 Charts: The Sixties (ISBN 0-89820-074-1)
- Joel Whitburn Presents the Billboard Hot 100 Charts: The Seventies
(ISBN 0-89820-076-8)
- Joel Whitburn Presents the Billboard Hot 100 Charts: The Eighties (ISBN 0-89820-079-2)
- Joel Whitburn Presents the Billboard Hot 100 Charts: The Nineties
(ISBN 0-89820-137-3)
- Thông tin tham khảo có thể kiểm tra tại Trang lưu trữ của Billboard
Đây là một danh sách toàn diện làm nổi bật những thành tựu và cột mốc quan trọng dựa trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Nó kéo dài khoảng thời gian từ vấn đề ngày 1 tháng 1 năm 1955 để trình bày. Billboard Hot 100 bắt đầu với vấn đề ngày 4 tháng 8 năm 1958 và hiện là bảng xếp hạng âm nhạc phổ biến tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ.significant achievements and milestones based upon the Billboard Hot 100 chart. It spans the period from the issue dated January 1, 1955 to present. The Billboard Hot 100 began with the issue dated August 4, 1958, and is currently the standard popular music chart in
the United States. Trước khi tạo ra Hot 100, Billboard đã xuất bản bốn bảng xếp hạng đĩa đơn: "Những người bán chạy nhất trong các cửa hàng", "nhiều nhất được chơi bởi jockeys", "hầu hết được chơi trong máy hát tự động" và "Top 100". Các biểu đồ này, dao động từ 20 đến 100 vị trí, đã được loại bỏ vào các thời điểm khác nhau giữa năm 1957 đến 1958. Mặc dù về mặt kỹ thuật không phải là một phần của lịch sử biểu đồ nóng 100 đặc tính. Tất cả các mục được liệt kê dưới đây là từ ERA 100 nóng, trừ khi có ghi chú khác (biểu đồ 100 trước nóng). Thành tích mọi thời đạiVào năm 2008, để kỷ niệm 50 năm Hot 100, tạp chí Billboard đã biên soạn một bảng xếp hạng của 100 bài hát biểu diễn hay nhất trên bảng xếp hạng trong 50 năm, cùng với các nghệ sĩ biểu diễn hay nhất. [1] [2] Vào năm 2013, Billboard đã sửa đổi bảng xếp hạng cho phiên bản kỷ niệm 55 năm của biểu đồ. [3] Trong năm 2015, Billboard đã sửa đổi bảng xếp hạng một lần nữa. [4] Trong năm 2018, bảng xếp hạng đã được sửa đổi một lần nữa cho kỷ niệm 60 năm của bảng xếp hạng Billboard. [5] Vào năm 2021, Billboard đã sửa đổi bảng xếp hạng một lần nữa khi lên ngôi "ánh sáng chói mắt" lên vị trí hàng đầu trong danh sách. [6] Dưới đây là 10 bài hát hàng đầu và 10 nghệ sĩ hàng đầu trong khoảng thời gian 63 năm của Hot 100, đến hết tháng 11 năm 2021. Cũng được chiếu là các nghệ sĩ đặt nhiều bài hát nhất trong danh sách bài hát Top 100 "mọi thời đại". Top 10 bài hát của mọi thời đại (1958 Từ2021)
Thứ hạng | Duy nhất | Năm được phát hành | (Các) nghệ sĩ | Đỉnh và thời lượng |
---|
1.
| "Đèn mù" | 2019
| Cuối tuần | Số 1 trong 4 tuần | 2.
| "Vắt" | 1960, 1961 (Re)
| Checker Chubby | Số 1 trong 3 tuần | 3.
| "Trơn tru" | 1999
| Santana có Rob Thomas | Số 1 trong 12 tuần | 4.
| "Mack con dao" | 1959
| Bobby Darin | Số 1 trong 9 tuần | 5.
| "Uptown Funk" | 2015
| Mark Ronson có Bruno Mars | Số 1 trong 14 tuần | 6.
| "Làm thế nào để tôi sống" | 1997
| Bài học đường dời của tôi | Số 2 trong 5 tuần | 7.
| "Party Rock Anthem" | 2011
| LMFAO có Lauren Bennett & Goonrock | Số 1 trong 6 tuần | 8.
| "Tôi phải cảm thấy" | 2009
| Đậu Hà Lan đen | Số 1 trong 14 tuần | 9.
| "Làm thế nào để tôi sống" | 1996
| Bài học đường dời của tôi | Số 1 trong 14 tuần | 10.
| "Làm thế nào để tôi sống" | 2017
| Bài học đường dời của tôi | Số 1 trong 12 tuần |
Source:[6] "Mack con dao"
Thứ hạng | Duy nhất |
---|
1.
| Năm được phát hành | 2.
| (Các) nghệ sĩ | 3.
| Đỉnh và thời lượng | 4.
| "Đèn mù" | 5.
| Cuối tuần | 6.
| Số 1 trong 4 tuần | 7.
| "Vắt" | 8.
| 1960, 1961 (Re) | 9.
| Checker Chubby | 10.
| Số 1 trong 3 tuần |
Source:[6] "Trơn tru"
Santana có Rob Thomas songs | Duy nhất | Năm được phát hành |
---|
3 | (Các) nghệ sĩ | Đỉnh và thời lượng | "Đèn mù" | Cuối tuần | Số 1 trong 4 tuần | "Vắt" | 1960, 1961 (Re) | Checker Chubby | 2 | Số 1 trong 3 tuần | "Trơn tru" | Đậu Hà Lan đen | "Macarena (Bayside Boys Mix)" | Bài học đường dời của tôi | Số 2 trong 5 tuần | Năm được phát hành | (Các) nghệ sĩ | Cuối tuần | Số 1 trong 4 tuần | "Vắt" | 1960, 1961 (Re) | Checker Chubby | Số 1 trong 3 tuần | "Trơn tru" | Santana có Rob Thomas | Số 1 trong 12 tuần | "Mack con dao" | 1960, 1961 (Re) | Checker Chubby | Số 1 trong 3 tuần | "Trơn tru" | Đỉnh và thời lượng | "Đèn mù" | Số 1 trong 4 tuần | "Vắt" |
1960, 1961 (Re)citation needed] Checker ChubbySố 1 trong 3 tuần
"Trơn tru" weeks | (Các) nghệ sĩ | Santana có Rob Thomas | Số 1 trong 12 tuần |
---|
19
| "Mack con dao" (1 week solo, 18 weeks featuring Billy Ray Cyrus)
| Bobby Darin | 2019 | 16 | Số 1 trong 9 tuần | "Uptown Funk" | Mark Ronson có Bruno Mars | Số 1 trong 14 tuần | "Làm thế nào để tôi sống" | 2017 | 15
| Bài học đường dời của tôi | Số 2 trong 5 tuần | 2022 | 14 | Checker Chubby | Số 1 trong 3 tuần | "Trơn tru" | "Đèn mù" | Cuối tuần | 1994 | Số 1 trong 4 tuần | "Vắt" | 1996 | Đỉnh và thời lượng | "Đèn mù" "Something About the Way You Look Tonight"
| Cuối tuần | Cuối tuần | Số 1 trong 4 tuần | 2005 | Đậu Hà Lan đen | "Tôi phải cảm thấy" | 2009 | Mark Ronson có Bruno Mars | "Uptown Funk" | 2015 |
Ghi chú trước 100 trước: - Năm 1956, "chú chó chó săn" của Elvis Presley là số 1 là số 1 trên "những người bán hàng giỏi nhất trong các cửa hàng" và "được chơi nhiều nhất trong các biểu đồ Jukeboxes" trong 11 tuần.
- Năm 1955, "Trân trọng" của chị em McGuire là số 1 trong bảng xếp hạng "Được chơi nhiều nhất bởi Jockeys" trong 10 tuần.
- Năm 1955, "Cherry Pink và Apple Blossom White" của Pérez Prado là số 1 trong bảng xếp hạng "Người bán hàng giỏi nhất trong các cửa hàng" trong 10 tuần.
Ghi chú bổ sung: - Trước khi sử dụng các hệ thống dữ liệu phát sóng của Nielsen Soundcan và Nielsen để biên dịch Hot 100 vào cuối năm 1991, số tuần nhiều nhất được sử dụng ở vị trí số một trên Hot 100 là 10. Điều này xảy ra hai lần, với "You Light Up My của Debby Boone Cuộc sống "vào năm 1977, và" Vật lý "của Olivia Newton-John năm 1981, năm 1981. Năm đĩa đơn bổ sung quản lý chín tuần ở vị trí số một trong 34 năm đầu tiên của bảng xếp hạng (1958 Ném1992). Vào tháng 10 năm 1992, đĩa đơn đầu tiên đứng đầu 100 Hot 100 trong hơn 10 tuần là "End of the Road" của Boyz II, [7] đã tích lũy được 13 tuần ở vị trí thứ một vào tháng 11 năm đó.
Nguồn: [8] [9] [10] Hầu hết các tuần ở số hai (không đạt được số một)
Số tuần weeks | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Năm | Giữ vị trí số một bởi | Nguồn |
---|
10 | Người nước ngoài | "Chơ đợi một cô gai như bạn" | 1981 Từ82 | "Vật lý" (Olivia Newton-John), "Tôi không thể thực hiện điều đó (không thể làm)" (Hall & Oates) | [11] | Missy Elliott | "Làm việc" | 2002 | "Mất chính mình" (Eminem) | [12] | 9 | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | 1996 | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | [12] | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | 1998 | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | [11] | 8 | Missy Elliott | "Làm việc" | 2002 | "Mất chính mình" (Eminem) | [12] | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | Shania Twain | [11] | Missy Elliott | "Làm việc" | 2002 | "Mất chính mình" (Eminem) | [12] | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | 2004 | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) |
| Shania Twain | "Bạn vẫn là người" | 2015 | "Quá gần" (tiếp theo), "Cậu bé là của tôi" (Brandy và Monica) | [12] | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | 2020 | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | [12] | Donna Lewis"Tôi yêu bạn luôn mãi mãi"
Số tuần weeks | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Năm | Nguồn |
---|
25 | Người nước ngoài | "Chơ đợi một cô gai như bạn" | 2022 | 1981 Từ82 | 21 | "Vật lý" (Olivia Newton-John), "Tôi không thể thực hiện điều đó (không thể làm)" (Hall & Oates) | [11] | Missy Elliott | "Làm việc" | 19 | 2002 (1 week solo, 18 weeks featuring Billy Ray Cyrus)
| "Mất chính mình" (Eminem) | 2019 | "Làm việc" | 18 | 2002 | "Uptown Funk" | 2015 | "Làm việc" | 17 | 2002 | "Mất chính mình" (Eminem) | 2017 | "Làm việc" | 16 | 2002 | "Mất chính mình" (Eminem) | [12] | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | 2005 | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | 2009 | Donna Lewis | Shania Twain | "Bạn vẫn là người" | 2017 | Donna Lewis | 15 | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | 2002 | "Mất chính mình" (Eminem) | [12] | Donna Lewis | 1994 | "Mất chính mình" (Eminem) | [12] | Donna Lewis | 2014 | "Mất chính mình" (Eminem) | [12] | Donna Lewis | 2016 | "Mất chính mình" (Eminem) | [12] | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | "Mất chính mình" (Eminem) |
[12]
Số tuần weeks | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Năm | Nguồn |
---|
29 | Người nước ngoài | "Chơ đợi một cô gai như bạn" | 2022 | 1981 Từ82 | 23 | "Vật lý" (Olivia Newton-John), "Tôi không thể thực hiện điều đó (không thể làm)" (Hall & Oates) | [11] | Missy Elliott | "Làm việc" | 21 | 2002 | "Uptown Funk" | 2015 |
| [12] | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | Shania Twain | "Bạn vẫn là người" | 20 | "Quá gần" (tiếp theo), "Cậu bé là của tôi" (Brandy và Monica) (1 week solo, 19 weeks featuring Billy Ray Cyrus)
| "Mất chính mình" (Eminem) | 2019 | 19 | [12] | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" |
| "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | Shania Twain | 2017 | 2002 | "Mất chính mình" (Eminem) | [12] | Donna Lewis | 2018 |
"Tôi yêu bạn luôn mãi mãi"
Số tuần weeks | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Năm | Nguồn |
---|
43 | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | Shania Twain | "Bạn vẫn là người" | "Quá gần" (tiếp theo), "Cậu bé là của tôi" (Brandy và Monica) | 34 | "Vật lý" (Olivia Newton-John), "Tôi không thể thực hiện điều đó (không thể làm)" (Hall & Oates) | [11] | Missy Elliott | "Làm việc" | 29 | Người nước ngoài | "Chơ đợi một cô gai như bạn" | 2022 | 1981 Từ82 | 27 | [12] | Donna Lewis | "Tôi yêu bạn luôn mãi mãi" | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | Shania Twain | "Bạn vẫn là người" | 2017 | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | 26 | Shania Twain | "Bạn vẫn là người" | "Quá gần" (tiếp theo), "Cậu bé là của tôi" (Brandy và Monica) | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | 25 | Shania Twain | "Bạn vẫn là người" | "Quá gần" (tiếp theo), "Cậu bé là của tôi" (Brandy và Monica) | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | 2002 | "Uptown Funk" | "Mất chính mình" (Eminem) | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | 24 | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | Shania Twain | 2017 | "Macarena (Bayside Boys Mix)" (Los Del Río) | Shania Twain | "Bạn vẫn là người" | 2018 | [24] |
Hầu hết tổng số tuần trong top mười
Số tuần weeks | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Năm | Nguồn |
---|
57 | Cuối tuần | "Đèn mù" | 2020 Từ21 | [25] | 44 | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | "Ở lại" | 2021 Từ22 | [15] | 41 | Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo) (32 weeks featuring DaBaby, 9 weeks solo)
| "Levitating" | 2021 | [26] | 39 | Đăng Malone | "Vòng tròn" | 20192020 | [25] | 37 | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | "Ở lại" | 2021 Từ22 | [15] | 33 | Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo) | "Levitating" | 2017 | [25] | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | "Ở lại" | 2021 Từ22 | [25] | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | "Ở lại" | [25] | 32 | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | "Ở lại" | 2021 Từ22 | [15] | Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo) | "Levitating" | [26] | [15] | Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo) | "Levitating" | 2021 Từ22 | [15] |
Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo)
Số tuần weeks | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | "Levitating" | [26] | Nguồn |
---|
91
| Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | "Ở lại" | 2021 | 2022 | 2021 Từ22 | 90
| Cuối tuần | "Đèn mù" | 2019 | 2021 | 2020 Từ21 | 87
| [25] | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | 2012 | 2014 | 2020 Từ21 | 79 | [25] | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | 2011 | 2014 | 2020 Từ21 | 77 | [25] (45 weeks featuring DaBaby, 32 weeks solo)
| "Levitating" | 2020 | 2022 | 2020 Từ21 | 76 | [25] | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | 2008 | 2009 | 2020 Từ21 | 69 | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | "Ở lại" | 1997 | 1998 | 2020 Từ21 | [25] (19 weeks solo, 50 weeks with Grande)
| Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | 2020 | 2022 | 2020 Từ21 | 68 | [25] | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | 2011 | 2012 | 2020 Từ21 | [25] | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | 2013 | 2014 | 2020 Từ21 |
[25]
Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber movement | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | "Ở lại" | Nguồn |
---|
2021 Từ22
| [15] | Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo) | "Levitating"
| [26] | Đăng Malone
| "Vòng tròn" | 20192020 | Động vật thủy tinh
| "Sóng nhiệt" | [27] [28]
| Ed Sheeran | "Hình dạng của bạn" | Maroon 5 có Cardi B
| "Những cô gái thích bạn" | 20181919
| Đăng Malone và Swae Lee | "Hướng dương" | Bài học đường dời của tôi
| "Làm thế nào để tôi sống" | 1997 Từ98
| [29] | The Chainsmokers có Halsey | "Gần hơn"
| 2016 201617 | Travis Scott
| "Chế độ Sicko" | Hầu hết tổng số tuần trên 100 nóng
| Năm bước vào | Năm khởi hành
| [30] [31] | [31] | Hãy tưởng tượng những con rồng
| "Phóng xạ" | Awolnation
| "Chèo" | Dua Lipa (45 tuần có Dababy, Solo 32 tuần) | Jason Mraz
| "Tôi là của bạn" | The Weeknd và Ariana Grande (Solo 19 tuần, 50 tuần với Grande)
| "Cứu nước mắt của bạn" | LMFAO có Lauren Bennett và Goonrock | "Party Rock Anthem"
| OnerePublic | "Đếm sao"
| Nhảy lớn nhất vào số một | Chartmovement | Ngày
| 97 trận1 | Kelly Clarkson's previous methodologies, only two singles ascended directly to No. 1 from a previous position beneath the Top 20: The Beatles'
"Can't Buy Me Love", which jumped from No. 27 to the top slot in April 1964, and Brandy and Monica's "The Boy Is Mine" which jumped from No. 23 to No. 1 in June 1998."Cuộc sống của tôi sẽ rất tệ nếu không có bạn"
Ngày 7 tháng 2 năm 2009 positions | Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber movement | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | "Ở lại" | Nguồn |
---|
98
| 2021 Từ22
| [15] | Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo) | "Levitating"
| [26] | 96
| 2021 Từ22
| [15] | Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo) | "Levitating"
| [26] | 95
| Đăng Malone
| "Vòng tròn" | 20192020 | Động vật thủy tinh
| "Sóng nhiệt" | 92
| [27] [28]
| Ed Sheeran | "Hình dạng của bạn" | Maroon 5 có Cardi B
| "Những cô gái thích bạn" | 91
| 20181919
| Đăng Malone và Swae Lee | "Hướng dương" | Bài học đường dời của tôi
| "Làm thế nào để tôi sống" | 90
| 1997 Từ98
| Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | "Ở lại" | 2021 Từ22
| [15] | 88 | Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo)
| "Levitating" | [26] | Đăng Malone
| "Vòng tròn" | 20192020
| Động vật thủy tinh | "Sóng nhiệt" | [27] [28]
| Ed Sheeran | 85 | "Hình dạng của bạn"
| Maroon 5 có Cardi B | "Những cô gái thích bạn" | 20181919
| Đăng Malone và Swae Lee | "Hướng dương"
| Bài học đường dời của tôi | "Làm thế nào để tôi sống" | 1997 Từ98
| [29] | The Chainsmokers có Halsey's previous methodologies, jumps of this magnitude were rare. One exception was Jeannie C. Riley's "Harper Valley PTA," which advanced 74 slots in August 1968;[52] this upward acceleration went unmatched for 30 years, but has been surpassed over a dozen times since 2006. Changes in when the eligibility of a single first begins, as well as more accurate digital download totals, have made abrupt chart jumps more commonplace."Gần hơn"
2016 201617 | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Travis Scott | "Chế độ Sicko" number one | Hầu hết tổng số tuần trên 100 nóng |
---|
59
| Đứa trẻ Laroi và Justin Bieber | "Ở lại" | 2021 Từ22
| [15]
| Dua Lipa (32 tuần có Dababy, 9 tuần solo) | 35
| "Levitating" | [26] | Đăng Malone
| "Vòng tròn"
| 20192020 | 33
| Động vật thủy tinh | "Sóng nhiệt" | [27] [28]
| Ed Sheeran
| "Hình dạng của bạn" | 31
| Maroon 5 có Cardi B | "Những cô gái thích bạn" | 20181919
| Đăng Malone và Swae Lee
| "Hướng dương" | 30
| Bài học đường dời của tôi | "Làm thế nào để tôi sống" | 1997 Từ98
| [29]
| The Chainsmokers có Halsey | 27
| "Gần hơn" | 2016 201617 | Travis Scott
| "Chế độ Sicko"
| Hầu hết tổng số tuần trên 100 nóng | 26
| Năm bước vào | Năm khởi hành | [30] [31]
| [31]
| Hãy tưởng tượng những con rồng | 25
| "Phóng xạ" | Awolnation | "Chèo"
| Dua Lipa (45 tuần có Dababy, Solo 32 tuần)
| Jason Mraz | 24
| "Tôi là của bạn" | The Weeknd và Ariana Grande (Solo 19 tuần, 50 tuần với Grande) | "Cứu nước mắt của bạn"
| LMFAO có Lauren Bennett và Goonrock
| "Party Rock Anthem" | 23 | OnerePublic | "Đếm sao" | Nhảy lớn nhất vào số một
| Ngày 19 tháng 2 năm 1983
| [72] [73] | Sia có Sean Paul | "Nhạy cảm" | Ngày 5 tháng 3 năm 2016
| Ngày 6 tháng 8 năm 2016
| [74] [75] | Camila Cabello có tên côn đồ trẻ tuổi | "Havana" † | Ngày 26 tháng 8 năm 2017
| Ngày 27 tháng 1 năm 2018
| [76] [77] |
†-tuần không liên tiếp trên Hot 100 trước khi nó được xếp hạng số một Giảm lớn nhất từ số một
Chartmovement movement | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Ngày | Nguồn |
---|
1 trận38
| Taylor Swift | "Cây liễu" | Ngày 2 tháng 1 năm 2021
| [78] | 1 trận34
| 6ix9ine và Nicki Minaj | "Trollz" | Ngày 4 tháng 7 năm 2020
| [79] | 1 trận28
| BTS | "Cuộc sống tiếp tục" | Ngày 12 tháng 12 năm 2020
| [80] | 1 trận25
| Travis Scott có Thug Young và M.I.A. | "Nhượng quyền thương mại" | Ngày 17 tháng 10 năm 2020
| [81] | 1 trận17 | Cuối tuần | "Nhẫn tâm" | Ngày 21 tháng 12 năm 2019
| [82] | BTS | "Cuộc sống tiếp tục" | Ngày 12 tháng 12 năm 2020
| [80] | 1 trận25 | Travis Scott có Thug Young và M.I.A. | "Nhượng quyền thương mại" | Ngày 17 tháng 10 năm 2020
| [81] | 1 trận17 | Cuối tuần | "Nhẫn tâm"
| [81] | 1 trận17
| Cuối tuần | "Nhẫn tâm" | Ngày 21 tháng 12 năm 2019
| [82] | "Bơ" | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] | 1 trận15
| [81] | 1 trận17 | Cuối tuần | "Nhẫn tâm"
| [81] | 1 trận17 | Cuối tuần | "Nhẫn tâm"
| [81] | 1 trận17 | Cuối tuần | "Nhẫn tâm"
| [81] | 1 trận17 | Cuối tuần | "Nhẫn tâm"
| [81] | 1 trận17 | Cuối tuần | "Nhẫn tâm"
| [81] | 1 trận17 | Cuối tuần | "Nhẫn tâm"
| Ngày 21 tháng 12 năm 2019 | [82] | "Bơ" | Ngày 18 tháng 9 năm 2021
| [83] | 1 trận15Billy Preston
"Không có gì từ không có gì" positions | Chartmovement movement | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Ngày | Nguồn |
---|
81 | 1 trận38
| Taylor Swift | "Cây liễu" | Ngày 2 tháng 1 năm 2021
| [78] | 1 trận34
| 6ix9ine và Nicki Minaj | "Trollz" | Ngày 4 tháng 7 năm 2020
| [79] | 80
| 1 trận28
| BTS | "Cuộc sống tiếp tục" | Ngày 12 tháng 12 năm 2020
| [80] | 79
| 1 trận25
| Travis Scott có Thug Young và M.I.A. | "Nhượng quyền thương mại" | Ngày 17 tháng 10 năm 2020
| [81] | 78
| 1 trận17
| Cuối tuần | "Nhẫn tâm" | Ngày 21 tháng 12 năm 2019
| [82] | 77 | "Bơ"
| Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] | 1 trận15
| Billy Preston | "Không có gì từ không có gì"
| Ngày 26 tháng 10 năm 1974 | [84] | Dionne Warwicke và The Spinners
| "Sau đó đến bạn" | 75
| Ngày 2 tháng 11 năm 1974
| 1 trận13 | Ariana Grande và Justin Bieber | "Bị mắc kẹt với bạn"
| Ngày 30 tháng 5 năm 2020 | 74 | [85]
| Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] | 1 trận15
| Billy Preston | "Không có gì từ không có gì"
| Ngày 26 tháng 10 năm 1974 | [84] | Dionne Warwicke và The Spinners
| "Sau đó đến bạn" |
Source:[98] Ngày 2 tháng 11 năm 19741 trận13Ariana Grande và Justin Bieber
Chartmovement movement | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Ngày | Nguồn |
---|
1 trận38
| Taylor Swift | "Cây liễu" | Ngày 2 tháng 1 năm 2021
|
| [78]
| 1 trận34 | 6ix9ine và Nicki Minaj | Ngày 2 tháng 1 năm 2021
|
| [78]
| 1 trận34 | 6ix9ine và Nicki Minaj | "Trollz"
| Ngày 4 tháng 7 năm 2020 | [79] | 1 trận28 | BTS | "Cuộc sống tiếp tục"
| Ngày 12 tháng 12 năm 2020 | Taylor Swift | "Cây liễu" | Ngày 2 tháng 1 năm 2021
| [78] | 1 trận34 | 6ix9ine và Nicki Minaj | "Trollz"
| Ngày 4 tháng 7 năm 2020 | Taylor Swift | "Cây liễu" | Ngày 2 tháng 1 năm 2021
| [78] | 1 trận34 | Taylor Swift | "Cây liễu" | Ngày 2 tháng 1 năm 2021
| [78] | 1 trận34 | 6ix9ine và Nicki Minaj | "Trollz"
| Ngày 4 tháng 7 năm 2020 | 1 trận34 | 6ix9ine và Nicki Minaj | "Trollz"
| Ngày 4 tháng 7 năm 2020 |
[79] 1 trận28Source:[106] BTS"Cuộc sống tiếp tục"
Chartmovement movement | (Các) nghệ sĩ | Bài hát | Ngày | Nguồn |
---|
1 - Off
| Mariah Carey | "Những gì tôi muốn trong Giáng Sinh là bạn" | Ngày 15 tháng 1 năm 2022
| [107] | 2 trận off
| Brenda Lee | "Rockin 'xung quanh cây thông Noel" | Ngày 11 tháng 1 năm 2020
| [88] | 3 trận off
| Bobby Helms | "Jingle Bell Rock" | Ngày 11 tháng 1 năm 2020
| [88] | 3 trận off
| Bobby Helms | "Jingle Bell Rock" | Ngày 11 tháng 1 năm 2020
| [88] | 3 trận off
| Bobby Helms | "Jingle Bell Rock" | Ngày 11 tháng 1 năm 2020
| [88] | 3 trận off
| Bobby Helms | "Jingle Bell Rock" | 4 trận off
| Burl Ives |
"A Holly Jolly Christmas"- 7 trận off
- Andy Williams
- "Nó là một thời gian tuyệt vời của năm"
- 9 trận off
- Wham!
- "Giáng sinh năm ngoái"
- Ngày 9 tháng 1 năm 2021
- [108]
- Các bài hát đánh số một cho các nghệ sĩ khác nhau
Source:[109][110] "Go Away Little Girl" - Steve Lawrence (1963) và Donny Osmond (1971)- "The Loco-Motion"-Little Eva (1962) và Grand Funk (1974)
- "Làm ơn ông Postman" - The Marvelettes (1961) và Thợ mộc (1975)
- "Venus" - Blue gây sốc (1970) và Bananarama (1986)
- "Lean on Me" - Bill Withers (1972) và Club Nouveau (1987)
- "You Keep Me Hangin 'On" - The Supreme (1966) và Kim Wilde (1987)
- "Khi một người đàn ông yêu một người phụ nữ" - Percy Sledge (1966) và Michael Bolton (1991)
- "Tôi sẽ ở đó" - Jackson 5 (1970) và Mariah Carey (1992)
- "Lady Marmalade" - Labelle (1975) và Christina Aguilera / Lil 'Kim / Mýa / Pink (2001)
Số ngôn ngữ không phải tiếng Anh- "Nel Blu DiPinto di Blu (Volare)"-Domenico Modugno (Ý-18 tháng 8 năm 1958 trong năm tuần không liên tiếp)
- "Sukiyaki" - Kyu Sakamoto (Nhật Bản - 15 tháng 6 năm 1963 trong ba tuần)
- "Dominique" - nữ tu ca (tiếng Pháp - ngày 7 tháng 12 năm 1963 trong bốn tuần)
- "Rock Me Amadeus" - Falco (tiếng Anh/tiếng Đức - 29 tháng 3 năm 1986 trong ba tuần)
- "La Bamba" - Los lobos (Tây Ban Nha - 29 tháng 8 năm 1987 trong ba tuần)
- "Macarena (Bayside Boys Mix)" - Los Del Río (Tiếng Anh/Tây Ban Nha - ngày 3 tháng 8 năm 1996 trong mười bốn tuần)
- "Despacito" - Luis Fonsi và Daddy Yankee có Justin Bieber (tiếng Anh/tiếng Tây Ban Nha - ngày 27 tháng 5 năm 2017 trong mười sáu tuần)
- "Cuộc sống tiếp tục" - BTS (tiếng Hàn/tiếng Anh - ngày 5 tháng 12 năm 2020 trong một tuần)
- Số nhạc cụ-one
- "The Happy Organ" - Dave "Baby" Cortez (ngày 11 tháng 5 năm 1959 trong một tuần)
- "Đi bộ ngủ" - Santo & Johnny (ngày 21 tháng 9 năm 1959 trong hai tuần)
- "Chủ đề từ một nơi mùa hè" - Percy Faith (ngày 22 tháng 2 năm 1960 trong chín tuần)
- "Wonderland by Night" - Bert Kaempfert (ngày 9 tháng 1 năm 1961 trong ba tuần)
- "Calcutta" - Lawrence Welk (ngày 13 tháng 2 năm 1961 trong hai tuần)
- "Người lạ trên bờ" - Ông Acker Bilk (26 tháng 5 năm 1962 trong một tuần)
- "The Stripper" - David Rose (ngày 7 tháng 7 năm 1962 trong một tuần)
- "Telstar" - The Tornados (ngày 22 tháng 12 năm 1962 trong ba tuần)
- "Tình yêu là màu xanh" - Paul Mauriat (ngày 10 tháng 2 năm 1968 trong năm tuần)
- "Grazing in the Grass" - Hugh Masekela (ngày 20 tháng 7 năm 1968 trong hai tuần)
- "Chủ đề tình yêu từ Romeo và Juliet" - Henry Mancini (ngày 28 tháng 6 năm 1969 trong hai tuần)
- "Frankenstein" - Nhóm mùa đông Edgar (ngày 26 tháng 5 năm 1973 trong một tuần)
- "Chủ đề tình yêu" - Dàn nhạc tình yêu không giới hạn (ngày 9 tháng 2 năm 1974 trong một tuần)
- "TSOP (Âm thanh của Philadelphia)" † - MFSB và ba độ (ngày 20 tháng 4 năm 1974 trong hai tuần)
- "Nhặt các mảnh" † - Ban nhạc trắng trung bình (ngày 22 tháng 2 năm 1975 trong một tuần)
- "The Hustle" - Van McCoy và Soul City Symphony (ngày 26 tháng 7 năm 1975 trong một tuần)
"Fly, Robin, Fly" - Hội nghị bạc (ngày 29 tháng 11 năm 1975 trong ba tuần) "Chủ đề từ S.W.A.T." - Di sản nhịp điệu (ngày 28 tháng 2 năm 1976 trong một tuần)"Một phần năm của Beethoven" - Walter Murphy và Big Apple Band (ngày 9 tháng 10 năm 1976 trong một tuần)
"Gonna Fly ngay" - Bill Conti (ngày 2 tháng 7 năm 1977 trong một tuần) | "Chủ đề Star Wars/Ban nhạc Cantina" - MECO (ngày 1 tháng 10 năm 1977 trong hai tuần) | Ref. | "Rise" - Herb Alpert (ngày 20 tháng 10 năm 1979 trong hai tuần) | Ref. |
---|
20
| "Chariots of Fire" - Vangelis (ngày 8 tháng 5 năm 1982 trong một tuần) | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. | 19
| Mariah Carey | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. | 18
| Thành tích nghệ sĩ | Người độc thân số một | Số lượng người độc thân | Họa sĩ | 14
| Số lớn nhất-một | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. | 13
| Thành tích nghệ sĩ | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. | 12 | Thành tích nghệ sĩ | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. | Thành tích nghệ sĩ | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. | 11 | Thành tích nghệ sĩ | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. | Thành tích nghệ sĩ | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. | 10 | Thành tích nghệ sĩ | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. | Thành tích nghệ sĩ | "Chủ đề Phó Miami" - Jan Hammer (ngày 9 tháng 11 năm 1985 trong một tuần) | "Harlem Shake" - Baauer (ngày 2 tháng 3 năm 2013 trong năm tuần) | † - chứa phần giọng hát, nhưng được coi là một công cụ. Xem Công cụ § & NBSP; Các trường hợp biên giới để biết thêm. |
Thành tích nghệ sĩ ‡ Biểu đồ trước 100 và nóng 100. - Billboard bây giờ ghi nhận đĩa đơn kép số 1 Presley "Đừng tàn nhẫn"/"Hound Dog" như một thực thể biểu đồ duy nhất, và tín dụng Presley với 17 đĩa đơn số một. [119] "Đừng tàn nhẫn"/"chó săn" đã dành 11 tuần ở vị trí số 1, "chó săn" trong 6 tuần ", đừng tàn nhẫn" trong 5 tuần. Tuy nhiên, nhiều nhà thống kê biểu đồ, chẳng hạn như Joel Whitburn, vẫn liệt kê Presley có 18 số.
- Nếu đếm tính năng không được công nhận của Drake trên "Chế độ Sicko" của Travis Scott, thì anh ta sẽ được liệt kê với 12 tổng số.
Hầu hết các tuần tích lũy ở số một
Tuần ở số một number one | Họa sĩ | Nguồn |
---|
87
| Mariah Carey | [120] | 79
| Elvis Presley † | [119] | 60
| Rihanna | [120] | 59
| Elvis Presley † | [120] | 54
| Elvis Presley † | [120] | 50
| Elvis Presley † | [120] | 47
| Elvis Presley † | [120] | 44
| Elvis Presley † | [120] | 37
| Elvis Presley † | [120] | 34 | Elvis Presley † | [120] | Elvis Presley † | [120] | Elvis Presley † | [120] |
Elvis Presley †'s chart statistician Joel Whitburn still counts this 80th week based on preexisting research, Billboard magazine itself has since revised its methodology and officially credits Presley with 79
weeks.[119] Much of Presley's total factors in pre-Hot 100 data. If counting from the August 1958 Hot 100 inception, Presley totaled 22 weeks at No. 1. - [119]
- Rihanna
- Ban nhạc The Beatles
- vịt đực
- Boyz II đàn ông
- Mở ra
- Beyoncé
- Michael Jackson
- Adele
- Elton John
Bruno Mars
† Biểu đồ 100 trước nóng và Hot 100. Presley đôi khi được ghi nhận với "tuần thứ 80" xảy ra khi "All Shook Up" đã dành một tuần thứ chín trên bảng xếp hạng "Được chơi nhiều nhất trong Jukeboxes". Mặc dù nhà thống kê bảng xếp hạng của Billboard Joel Whitburn vẫn tính tuần thứ 80 này dựa trên nghiên cứu có từ trước, tạp chí Billboard đã sửa đổi phương pháp của mình và chính thức ghi nhận Presley với 79 tuần. [119] Phần lớn tổng số yếu tố của Presley trong dữ liệu 100 trước nóng. Nếu tính từ tháng 8 năm 1958 nóng 100, Presley tổng cộng 22 tuần ở vị trí số 1. singles | Họa sĩ | Nguồn | Mariah Carey | [120] |
---|
7
| Elvis Presley † | [119] (October 26, 1985)
| Rihanna (April 23, 1988)
| Ban nhạc The Beatles (No. 9 – August 27, 1988)
| 6 | Elvis Presley † | [119] (December 26, 1964)
| Rihanna (January 8, 1966)
| Ban nhạc The Beatles (No. 3 – March 26, 1966)
| vịt đực | Boyz II đàn ông (December 24, 1977)
| Mở ra (June 9, 1979)
| Beyoncé (No. 30 – October 24, 1981)
| 5 | Michael Jackson | Adele (August 10, 1959)
| Elton John (March 20, 1961)
| Bruno Mars (No. 5 – May 1961)
| † Biểu đồ 100 trước nóng và Hot 100. Presley đôi khi được ghi nhận với "tuần thứ 80" xảy ra khi "All Shook Up" đã dành một tuần thứ chín trên bảng xếp hạng "Được chơi nhiều nhất trong Jukeboxes". Mặc dù nhà thống kê bảng xếp hạng của Billboard Joel Whitburn vẫn tính tuần thứ 80 này dựa trên nghiên cứu có từ trước, tạp chí Billboard đã sửa đổi phương pháp của mình và chính thức ghi nhận Presley với 79 tuần. [119] Phần lớn tổng số yếu tố của Presley trong dữ liệu 100 trước nóng. Nếu tính từ tháng 8 năm 1958 nóng 100, Presley tổng cộng 22 tuần ở vị trí số 1. | Lưu ý: Đối với ca sĩ Fergie, nếu bao gồm Black Eyed Peas, điều này sẽ đưa Fergie vào danh sách với 34 tuần ở vị trí số 1. (August 22, 1964)
| Lưu ý: Đối với ca sĩ Michael Jackson, nếu Jackson 5, sau này cũng sẽ được gọi là Jacksons, được bao gồm, điều này sẽ mang lại cho Michael Jackson 47 tuần tích lũy ở số 1. [120] (June 12, 1965)
| Lưu ý: Đối với ca sĩ Beyoncé, nếu bao gồm cả đứa con của Destiny, điều này sẽ mang lại cho Beyoncé 61 tuần tích lũy ở số 1. [120] (No. 11 – September 4, 1965)
| Elvis Presley † | [119] (with Siedah Garrett) (September 19, 1987)
| Rihanna (July 2, 1988)
| Ban nhạc The Beatles (No. 11 – September 10, 1988)
| Mariah Carey | vịt đực (August 4, 1990)
| Boyz II đàn ông (October 12, 1991)
| Mở ra (No. 2 – January 25, 1992)
| Beyoncé (September 30, 1995)
| Michael Jackson (May 23, 1998)
| Adele (No. 15 – January 30, 1999)
| Elton John | Bruno Mars (June 19, 2010)
| † Biểu đồ 100 trước nóng và Hot 100. Presley đôi khi được ghi nhận với "tuần thứ 80" xảy ra khi "All Shook Up" đã dành một tuần thứ chín trên bảng xếp hạng "Được chơi nhiều nhất trong Jukeboxes". Mặc dù nhà thống kê bảng xếp hạng của Billboard Joel Whitburn vẫn tính tuần thứ 80 này dựa trên nghiên cứu có từ trước, tạp chí Billboard đã sửa đổi phương pháp của mình và chính thức ghi nhận Presley với 79 tuần. [119] Phần lớn tổng số yếu tố của Presley trong dữ liệu 100 trước nóng. Nếu tính từ tháng 8 năm 1958 nóng 100, Presley tổng cộng 22 tuần ở vị trí số 1. (August 17, 2011)
| Lưu ý: Đối với ca sĩ Fergie, nếu bao gồm Black Eyed Peas, điều này sẽ đưa Fergie vào danh sách với 34 tuần ở vị trí số 1. (No. 3 – January 7, 2012)
|
- Lưu ý: Đối với ca sĩ Michael Jackson, nếu Jackson 5, sau này cũng sẽ được gọi là Jacksons, được bao gồm, điều này sẽ mang lại cho Michael Jackson 47 tuần tích lũy ở số 1. [120]
- Lưu ý: Đối với ca sĩ Beyoncé, nếu bao gồm cả đứa con của Destiny, điều này sẽ mang lại cho Beyoncé 61 tuần tích lũy ở số 1. [120]
Lưu ý: Đối với ca sĩ Diana Ross, nếu bao gồm các Supreme, điều này sẽ cho Diana Ross 42 tuần tích lũy ở vị trí số 1. Lưu ý: Đối với mỗi Beatles: [120]
Nếu tổng số tuần của John Lennon bao gồm The Beatles, điều này sẽ cho John Lennon 65 tuần tích lũy ở vị trí số 1. weeks | Nếu tổng số tuần của Paul McCartney bao gồm The Beatles, cũng như đôi cánh, điều này sẽ mang lại cho Paul McCartney 89 tuần tích lũy ở vị trí số 1. | Year(s)charted charted | Người độc thân | Tập ảnh |
---|
12 | Ban nhạc The Beatles | 1964
| "Tôi muốn nắm tay bạn", "Cô ấy yêu bạn", "Không thể mua cho tôi tình yêu" "She Loves You", "Can't Buy Me Love"
| Gặp gỡ The Beatles !, Album thứ hai của Beatles The Beatles' Second Album
| Whitney Houston | 1992 Vang93
| "Tôi sẽ luôn yêu bạn" | The Bodyguard: Album nhạc phim gốc | 8 | Bee Gees | 1978
| "Sốt đêm" | Cơn sốt tối thứ bảy | 7 | Michael Jackson | 1983
| "Billie Jean" | Giật gân | Mấy con khỉ | 1966 Từ67
| "Tôi là một tín đồ" | Monkees, nhiều hơn của Monkees | vịt đực | 2016
| "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | Lượt xem | 6 | Cảnh sát | 1983
| "Mỗi hơi thở bạn hít vào" | Sự đồng bộ | 50 Cent | 2005
| "Cửa hàng kẹo" | Vụ thảm sát | Adele | 2015-16
| "Xin chào" | 25 | 5 | Simon & Garfunkel | 1970
| "Cây cầu trên mặt nước gặp khó khăn" | Cầu trên nước gặp khó khăn | Vua Carole | 1971
| "Đã quá muộn"/"Tôi cảm thấy trái đất di chuyển" | Tấm thảm | John Lennon | 1980-81
| "(Giống như bắt đầu lại từ đầu" | Double Fantasy | Janet Jackson | 1993
| "Đó là cách tình yêu đi" | Janet. | Mở ra | 2004
| "Ừ!" | Lời thú tội | vịt đực | 2018
| "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | Lượt xem | Cảnh sát | 2022
| "Mỗi hơi thở bạn hít vào" | Sự đồng bộ |
Sources:[127][128] 50 Cent
"Cửa hàng kẹo" years | Vụ thảm sát | Adele | "Xin chào" | Simon & Garfunkel |
---|
11
| "Cây cầu trên mặt nước gặp khó khăn" | Cầu trên nước gặp khó khăn (August 4, 1990)
| Vua Carole (February 19, 2000)
| "Đã quá muộn"/"Tôi cảm thấy trái đất di chuyển" (No. 2 – August 4, 2001)
| 7 | Tấm thảm | John Lennon (March 17, 1956)
| "(Giống như bắt đầu lại từ đầu" (April 28, 1962)
| Double Fantasy (No. 3 – August 10, 1963)
| Ban nhạc The Beatles | Janet Jackson (February 1, 1964)
| "Đó là cách tình yêu đi" (June 20, 1970)
| Janet. | 6 | Mở ra | "Ừ!" (August 22, 1964)
| Lời thú tội (December 27, 1969)
| "Tốt cho những gì", "trong cảm xúc của tôi" (No. 7 – December 19, 1970)
| bọ cạp | Encanto diễn viên (August 15, 1981)
| "Chúng tôi không nói về Bruno" (January 11, 1986)
| Encanto (Nhạc phim chuyển động gốc) (No. 7 – February 21, 1987)
|
Hầu hết các năm liên tiếp lập biểu đồ cho một số một Số năm Họa sĩ
Số lần đầu tiên và một tuần singles | HIT số một lần cuối cùng và tuần cuối cùng | Bài hát cao nhất trong năm phá vỡ Streak charted | Mariah Carey |
---|
6 | Ban nhạc The Beatles | 1964 | "Tầm nhìn của tình yêu" (ngày 4 tháng 8 năm 1990) | "Cảm ơn Chúa tôi đã tìm thấy bạn" (ngày 19 tháng 2 năm 2000) | "Người yêu" (Số 2 - 4 tháng 8 năm 2001) | Elvis Presley † | "Khách sạn Heartbreak" (17 tháng 3 năm 1956) | "Chúc may mắn" (28 tháng 4 năm 1962) | 5 | 1965 | "Chúc may mắn" (28 tháng 4 năm 1962) | " | "Tôi muốn nắm tay bạn" (ngày 1 tháng 2 năm 1964) | "Con đường dài và quanh co" (ngày 20 tháng 6 năm 1970) | N/A (không biểu đồ vào năm 1971) | 4 | Tấm thảm | 1956 | John Lennon | "(Giống như bắt đầu lại từ đầu" | Double Fantasy | Janet Jackson | 1957 | "Đó là cách tình yêu đi" | Janet. | Mở ra | "Ừ!" | Mở ra | 1965 | "Ừ!" | Lời thú tội | "Tốt cho những gì", "trong cảm xúc của tôi" | bọ cạp | Encanto diễn viên | 1970 | "Chúng tôi không nói về Bruno" | Encanto (Nhạc phim chuyển động gốc) | Hầu hết các năm liên tiếp lập biểu đồ cho một số một | Số năm | Họa sĩ | 1988 | Số lần đầu tiên và một tuần | HIT số một lần cuối cùng và tuần cuối cùng | Bài hát cao nhất trong năm phá vỡ Streak | Mariah Carey | Mở ra | 2004 | "Ừ!" | Lời thú tội | "Tốt cho những gì", "trong cảm xúc của tôi" | bọ cạp | Encanto diễn viên | 2010 | "Chúng tôi không nói về Bruno" | Encanto (Nhạc phim chuyển động gốc) | Hầu hết các năm liên tiếp lập biểu đồ cho một số một | Số năm |
Họa sĩ Chart notes: If counting Presley's dual hit song "Don't Be Cruel/Hound Dog" separately, then Elvis has 5 for 1956. Some Presley songs included here charted No. 1 on Cashbox, but not on the Billboard Top 100, the precursor to the Billboard Hot 100. Số lần đầu tiên và một tuần Sources:[121][132][133][134] HIT số một lần cuối cùng và tuần cuối cùng- Bài hát cao nhất trong năm phá vỡ Streak
- Mariah Carey
- "Tầm nhìn của tình yêu" (ngày 4 tháng 8 năm 1990)
Source:[135] "Cảm ơn Chúa tôi đã tìm thấy bạn" (ngày 19 tháng 2 năm 2000)
"Người yêu" (Số 2 - 4 tháng 8 năm 2001) singles | Vụ thảm sát | Adele |
---|
30
| vịt đực | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | 29
| Ban nhạc The Beatles | Lượt xem | 28
| Cảnh sát | Lượt xem | 27
| "Cây cầu trên mặt nước gặp khó khăn" | Lượt xem | 26
| Janet Jackson | Lượt xem | 23
| Encanto diễn viên | Lượt xem | 21
| Cảnh sát | Lượt xem | 20
| Cảnh sát | Lượt xem | Michael Jackson | Lượt xem | Cảnh sát | Lượt xem |
Cảnh sát
"Người yêu" (Số 2 - 4 tháng 8 năm 2001) singles | Vụ thảm sát | Adele |
---|
59
| vịt đực | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | 38
| Cảnh sát | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | 34
| Ban nhạc The Beatles | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | 31
| Encanto diễn viên | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | 30
| Michael Jackson | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | Lượt xem | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | 29
| Lượt xem |
| 28 | Cảnh sát | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | "Cây cầu trên mặt nước gặp khó khăn" | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | 27
| Janet Jackson | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) |
Lượt xem
Cảnh sát weeks | Vụ thảm sát | Adele |
---|
360
| "Xin chào" | Simon & Garfunkel | 345
| vịt đực | Simon & Garfunkel | 325
| "Cây cầu trên mặt nước gặp khó khăn" | Simon & Garfunkel | 293
| "Cây cầu trên mặt nước gặp khó khăn" | Simon & Garfunkel | 273
| Mở ra | Simon & Garfunkel | 262
| "Cây cầu trên mặt nước gặp khó khăn" | Simon & Garfunkel | 225
| Cảnh sát | Simon & Garfunkel | 219
| Janet Jackson | [137] | 213
| Maroon 5 | [137] | 212
| Maroon 5 | [137] |
Maroon 5 Ban nhạc The Beatles
Rihanna là nghệ sĩ độc tấu trẻ nhất (23) để kiếm ít nhất 200 tuần trong top 10. Justin Bieber là nghệ sĩ độc tấu nam trẻ nhất (25) để làm như vậy. weeks | Hầu hết các tuần liên tiếp trong top 10 | Số tuần charted | Họa sĩ |
---|
69 | Năm biểu đồ | Người độc thân | Katy Perry | 201011 | "California Gurls" (có Snoop Dogg) | "Giấc mơ tuổi teen" | "Pháo hoa" | 61 | "E.T." (Có Kanye West) | "Tối thứ sáu tuần trước (T.G.I.F.)" | Các nhà xác định | 2016 201617 | "Đừng để tôi thất vọng" (có Daya) | "Closer" (có Halsey) | 59 | "Paris" | "Một cái gì đó giống như thế này" (với Coldplay) | Justin Bieber | 2021 Từ22 | "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | 51 | "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" | vịt đực | 2015 201516 | "Đường dây nóng Bling" | "Work" (Rihanna có Drake) | 48 | "Mùa hè mười sáu tuổi" | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | Ace của cơ sở | 1993 | "Tất cả những gì cô ấy muốn" |
Source:[138][139][140][141] "Dấu hiệu"Hầu hết các lần ra mắt số mộtSource:[144][145][146][147][148][111] Lưu ý: Nếu sự xuất hiện không được công nhận của Young Thug trên đường đua "This Is America" được đưa vào, điều này sẽ đưa anh ta vào danh sách với 3 lần ra mắt ở vị trí số 1.
Kể từ năm 2009, ít nhất một bài hát đã ra mắt ở vị trí thứ một mỗi năm. Năm 2020 giữ kỷ lục cho hầu hết các lần ra mắt ở vị trí số một trong một năm dương lịch, với mười hai. | Hầu hết các tuần liên tiếp trong top 10 | Số tuần |
---|
44
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" | 20
| vịt đực | 2015 201516 | 17
| "Paris" | "Một cái gì đó giống như thế này" (với Coldplay) | 14
| Justin Bieber | "Một cái gì đó giống như thế này" (với Coldplay) | 13
| Justin Bieber | 2021 Từ22 | 11
| "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) | 2021 Từ22 | 10 | "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) |
| "Con ma" |
| 9 | vịt đực |
| 2015 201516 |
| "Đường dây nóng Bling" |
|
"Work" (Rihanna có Drake)
"Mùa hè mười sáu tuổi" | "One Dance" (có Wizkid và Kyla) | Số tuần |
---|
158
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" | 87
| "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | 86
| vịt đực | 2015 201516 | 81
| "Đường dây nóng Bling" | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | 71
| "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | 66
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | 59
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | 52
| Justin Bieber | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | 51 | "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | "Paris" | "Một cái gì đó giống như thế này" (với Coldplay) | Justin Bieber | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) |
|
"Con ma"
vịt đực | Hầu hết các tuần liên tiếp trong top 10 | Số tuần |
---|
278
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" | 207
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" | 183
| "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | 168
| vịt đực | 2015 201516 | 152
| "Đường dây nóng Bling" | "Work" (Rihanna có Drake) | 141
| "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | 132
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" | 125
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" | 113
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" | 109
| "Đường dây nóng Bling" | "Work" (Rihanna có Drake) |
"Mùa hè mười sáu tuổi" "One Dance" (có Wizkid và Kyla) Ace của cơ sở
1993 weeks | Hầu hết các tuần liên tiếp trong top 10 | "Tất cả những gì cô ấy muốn" and first week | "Dấu hiệu" and final week |
---|
431
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" (May 23, 2009)
| vịt đực (August 19, 2017)
| 326
| "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) | "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) (September 29, 2007)
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) (December 21, 2013)
| 216
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" (August 15, 2009)
| vịt đực (September 28, 2013)
| 207
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" (February 20, 2010)
| vịt đực (February 1, 2014)
| 200
| 2015 201516 | "Đường dây nóng Bling" (January 21, 2017)
| "Work" (Rihanna có Drake) (November 7, 2020)
| 188
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" (February 3, 2018)
| vịt đực (September 4, 2021)
| 170
| "Con ma" | vịt đực (August 3, 2019)
| 2015 201516 | 166
| "Đường dây nóng Bling" | "Work" (Rihanna có Drake) (April 18, 2015)
| "Mùa hè mười sáu tuổi" (June 9, 2018)
| 161
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" (April 20, 2013)
| vịt đực (May 14, 2016)
| 159
| Justin Bieber | 2021 Từ22 (June 26, 1999)
| "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) (July 6, 2002)
| 154
| "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) | "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) (September 23, 2017)
| "Con ma" (August 22, 2020)
| 153
| vịt đực | 2015 201516 (January 28, 2017)
| "Đường dây nóng Bling" (December 21, 2019)
| 152
| "Work" (Rihanna có Drake) | "Mùa hè mười sáu tuổi" (April 29, 2000)
| "One Dance" (có Wizkid và Kyla) (March 22, 2003)
| 150
| "Paris" | "Một cái gì đó giống như thế này" (với Coldplay) (March 14, 2015)
| Justin Bieber (January 20, 2018)
| 148
| 2021 Từ22 | "Peaches" (có sự tham gia của Daniel Caesar và Giveon) (November 16, 2019)
| "Ở lại" (với đứa trẻ Laroi) (September 10, 2022)
| 142
| "Essence" (Wizkid có Tems và Justin Bieber) | "Con ma" (July 17, 2010)
| vịt đực (March 30, 2013)
| 141
| 2015 201516 | "Đường dây nóng Bling" (November 30, 2002)
| "Work" (Rihanna có Drake) (August 6, 2005)
|
- "One Dance" (có Wizkid và Kyla)
- Sau chuỗi 142 tuần của mình kéo dài từ ngày 17 tháng 7 năm 2010, ngày 30 tháng 3 năm 2013, Chris Brown chỉ mới hết 100 tuần trước khi bắt đầu một chuỗi mới là 161 tuần kéo dài từ ngày 20 tháng 4 năm 2013, ngày 14 tháng 5 năm 2016. Anh ấy vẫn ở trên 100 nóng trong hai tuần đó, anh ấy sẽ đăng nhập 305 tuần liên tiếp trên bảng xếp hạng, biến nó thành chuỗi dài thứ 3 mọi thời đại.
Source:[165] Tự tái chế ở số một- The Beatles † - "Tôi muốn nắm tay bạn" → "Cô ấy yêu bạn" (ngày 21 tháng 3 năm 1964); "Cô ấy yêu bạn" → "Không thể mua cho tôi tình yêu" (ngày 4 tháng 4 năm 1964)
- Người đàn ông Boyz II - "Tôi sẽ làm tình với bạn" → "trên đầu gối bị uốn cong" (ngày 3 tháng 12 năm 1994)
- Puff Daddy - "Tôi sẽ nhớ bạn" (Puff Daddy và Faith Evans có 112) → "MO Money MO Các vấn đề" (The Notorious B.I.G. có Puff Daddy và Mase) (ngày 30 tháng 8 năm 1997)
- Quy tắc JA - "Luôn luôn đúng giờ" (Quy tắc JA có Ashanti) → "Ain't It Funny" (Jennifer Lopez có quy tắc JA) (ngày 9 tháng 3 năm 2002)
- Nelly - "Hot in Herre" → "Dilemma" (Nelly có Kelly Rowland) (ngày 17 tháng 8 năm 2002)
- Outkast - "Này ya!" → "Cách bạn di chuyển" (Outkast có màu nâu buồn ngủ) (ngày 14 tháng 2 năm 2004)
- Usher - "Yeah!" (Usher có Lil Jon và Ludacris) → "Burn" (ngày 22 tháng 5 năm 2004); "Burn" → "Confession Phần II" (24 tháng 7 năm 2004)
- T.I. - "Bất cứ điều gì bạn thích" → "sống cuộc sống của bạn" (T.I. có Rihanna) (ngày 18 tháng 10 năm 2008); "Bất cứ điều gì bạn thích" → "sống cuộc sống của bạn" (ngày 15 tháng 11 năm 2008)
- The Black Eyed Peas - "Boom Boom Pow" → "Tôi phải cảm thấy" (ngày 11 tháng 7 năm 2009)
- Taylor Swift - "Shake It Off" → "Không gian trống" (ngày 29 tháng 11 năm 2014)
- The Weeknd - "Không thể cảm nhận được khuôn mặt của tôi" → "The Hills" (ngày 3 tháng 10 năm 2015)
- Justin Bieber - "Xin lỗi" → "Yêu chính mình" (ngày 13 tháng 2 năm 2016); "Tôi là người" (DJ Khaled có Justin Bieber, Quavo, Chance the Rapper và Lil Wayne) → "Despacito" (Luis Fonsi và Daddy Yankee có Justin Bieber) (ngày 27 tháng 5 năm 2017)
- Drake - "Kế hoạch của Chúa" → "Tốt cho những gì" (ngày 21 tháng 4 năm 2018); "Tốt cho những gì" → "trong cảm xúc của tôi" (ngày 21 tháng 7 năm 2018)
- BTS ‡ - "Bơ" → "quyền khiêu vũ" (ngày 24 tháng 7 năm 2021); "Quyền khiêu vũ" → "Bơ" (ngày 31 tháng 7 năm 2021)
The Beatles là hành động duy nhất trong lịch sử có ba lần liên tiếp, tự sao chép số 1. BTS là hành động duy nhất trong lịch sử để thay thế bản thân ở vị trí số 1 hai tuần liên tiếp. [166] Source:[167] Hầu hết các vị trí hàng đầu đều bị chiếm giữ đồng thời
Con số | Họa sĩ | Ngày | Tham khảo |
---|
5
| Ban nhạc The Beatles | Ngày 4 tháng 4 năm 1964 | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | 4
| Ban nhạc The Beatles | Ngày 4 tháng 4 năm 1964 | [83] [168] | 3
| Ban nhạc The Beatles | Ngày 4 tháng 4 năm 1964 | [83] [168] | vịt đực | [83] [168] | vịt đực | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] |
Ngày 18 tháng 9 năm 2021
Con số | Họa sĩ | Ngày | Tham khảo |
---|
9
| vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | Ngày 28 tháng 3 năm 1964 | 7
| [168] | Ngày 28 tháng 3 năm 1964 | 5
| Ban nhạc The Beatles | Ngày 4 tháng 4 năm 1964 | [83] [168] | vịt đực | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | 4
| Ban nhạc The Beatles | vịt đực | [83] [168] | Ngày 4 tháng 4 năm 1964 | [83] [168] | vịt đực | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | vịt đực | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | vịt đực | [83] [168] | vịt đực | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | [83] [168] | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | Ngày 28 tháng 3 năm 1964 | vịt đực | Ngày 18 tháng 9 năm 2021 | Ngày 28 tháng 3 năm 1964 |
Ngày 14 tháng 3 năm 1964- Ngày 21 tháng 3 năm 1964
- Ngày 25 tháng 4 năm 1964
- Ariana Grande
- Ngày 23 tháng 2 năm 2019
- Ngày 20 tháng 3 năm 2021
- Trước năm 2000, chỉ có The Beatles, Bee Gees và Puff Daddy có tuần mà họ đồng thời chiếm hai vị trí hàng đầu. The Beatles cũng đã đồng thời chiếm ba vị trí hàng đầu, bốn và năm vị trí trong nhiều tuần khác nhau vào đầu năm 1964. Kể từ năm 2000, nhiều hành vi ghi âm đã đồng thời chiếm hai top, bao gồm Usher, Mariah Carey, Black Eyed Peas, The Weeknd, Justin Bieber và Drake. Vào ngày 23 tháng 2 năm 2019, Ariana Grande trở thành người đầu tiên kể từ Beatles và nghệ sĩ solo đầu tiên đồng thời chiếm ba top.
- Static Major (d. February 25, 2008) –
"Lollipop" (Lil Wayne featuring Static Major) (May 3, 2008)
- XXXTentacion (d. June 18, 2018) –
"Sad!" (June 30, 2018)
Source:[171] Age records- Louis Armstrong (age 62 years, 279 days)
was the oldest artist to top the Hot 100. He set that record with "Hello, Dolly!" on May 9, 1964.
- Cher (age 52 years, 297 days) is the oldest female artist to top the Hot 100. She set the record with "Believe" on March 13,
1999.[172] The previous record holder was Grace Slick of Starship, who was 47 years, 156 days old when their hit
"Nothing's Gonna Stop Us Now" began its two-week reign on April 4, 1987.
- Michael Jackson (age 11 years, 155 days) was the youngest artist to top the Hot 100. He achieved the record, as part of the Jackson 5, with "I Want You Back" on January 31, 1970.
- Stevie Wonder (age 13 years, 89 days) is the youngest solo artist to top the Hot 100. He set the record with "Fingertips Pt. 2" on August 10, 1963.
- Little Peggy March (age 15 years, 50 days) is the youngest female artist to top the Hot 100. The song which established this
record for her was "I Will Follow Him", which reached No. 1 on April 27, 1963.
- Olivia Rodrigo (age 17 years, 338 days) is the youngest solo artist to debut at number one on the Hot 100. She set the record with "Drivers License" on January 23,
2021.[173]
- Justin Bieber (age 21 years, 202 days) is the youngest male solo artist to debut atop the Hot 100. He set the record with "What Do You Mean?" on September 19,
2015.[174]
- Rihanna (age 23 years, 69 days) is the youngest artist to collect 10 chart-toppers on the Hot 100. She set the record with "S&M" on April 11,
2011.[175]
- Fred Stobaugh (age 96 years, 23 days) was the oldest living artist to chart on the Hot 100. He was featured on the Green Shoe Studio song "Oh Sweet Lorraine", which ranked at No. 42 on September 14,
2013.[176] The previous record was held by Tony Bennett, who was 85 years, 59 days old when his song "Body and Soul", a duet with Amy
Winehouse, ranked at No. 87 on October 1, 2011.
- French-born Jordy Lemoine (age 5 years, 156 days) is the youngest artist to chart on the Hot 100. He established the record when his song "Dur dur d'être bébé! (It's Tough to Be a Baby)", where he is credited simply as Jordy, entered the chart on June 19,
1993.[177][178]
Gap records- The longest gap between No. 1 hits on the Hot 100 for an artist is 24 years,
355 days
by Cher. Her single "Believe" hit No. 1 on March 13, 1999, her first time on top since "Dark Lady" on March 23, 1974.[172][179]
- The record for the longest wait from an artist's Hot 100 debut entry to its first No. 1 belongs to Santana, with 30 years between the time the band first cracked the Hot 100 with "Jingo" (October 25, 1969) and the first of 12 weeks at No. 1 with "Smooth," featuring Rob Thomas (October 23, 1999).[180]
- The record for most Hot
100 entries before a No. 1 is held by Future, whose feature on Drake's "Way 2 Sexy" alongside Young Thug scored him his first No. 1 single on his 126th chart entry.
- When "4th Dimension" by Kids See Ghosts featuring Louis Prima debuted at No. 42 for the week of June 23,
2018,[181] Prima became the artist with the longest overall span of singles on the Hot 100 – 57 years, 130 days on account of his single "Wonderland by Night" which last appeared at No. 89 on the Hot 100, dated
February 13, 1961.[182]
- Bobby Helms' "Jingle Bell Rock" holds the record for the longest trip to the Hot 100's top 10: 60 years and two
weeks. It first appeared on the Hot 100 dated December 22, 1958 and reached the top 10 on the chart dated January 5, 2019 peaking at No. 8.[183] Additionally, as his song "Dreams" debuted on the third Hot 100 ever (dated August 18, 1958), Helms subsequently ends the longest wait for an artist's first top
10: 60 years, four months and two weeks.[183]
- The Ronettes hold the record for the longest break between Hot 100 top 10s, with a span of 58 years and two months. Their single
"Be My Baby" reached No. 2 in October 1963, and their return to the top 10 was with "Sleigh Ride", which reached No. 10 on the chart dated January 1,
2022.[184]
- Mariah Carey holds the record gap between first and most recent No. 1 on the Hot 100 over the longest period of time: 29 years, four months and two weeks, dating to her first week at No. 1 on the chart dated August 4, 1990,
with "Vision of Love" to her most recent No. 1, "All I Want for Christmas Is You", which reached number one on the chart dated December 21,
2019.[185] Cher previously held this record over a period of 27 years and 5 months, ranging from the first of two weeks at No. 1 for
"Gypsys, Tramps & Thieves" on November 6, 1971, to the last week at No. 1 for "Believe" on April 3, 1999. This record only counts Cher's solo career: if her time as part of
Sonny & Cher is included, her span would cover 33 years, seven months and two weeks, starting with the first of three weeks at No. 1 for "I Got You Babe" with Sonny on August 14,
1965.[185] "All I Want for Christmas Is You" also has the longest span from a song's first week at No. 1 on the Hot 100 to its latest: two years and 18 days (Dec. 21, 2019-Jan. 8,
2022).[186]
- Lady Gaga giữ kỷ lục cho khoảng thời gian ra mắt số 1 dài nhất với chín năm, ba tháng và một tuần. Cô đã vượt qua Justin Bieber, người đã giữ kỷ lục trước đó với bốn năm và năm tháng. [187]
- BTS giữ kỷ lục cho khoảng thời gian ngắn nhất để tích lũy ba lần ra mắt số 1, với bốn tháng và bốn ngày. [142]
Thành tích albumNgười độc thân số một từ một album
Số lượng người độc thân Singles | Họa sĩ | Album | Năm |
---|
5 | Michael Jackson | Xấu | 1987
| Katy Perry | Giấc mơ tuổi teen | 2010
| 4 | Nhiều nghệ sĩ | Cơn sốt tối thứ bảy | 1977
| Whitney Houston | Whitney | 1987 | George Michael | Sự tin tưởng | Paula Abdul | Mãi mãi cô gái của bạn | 1988
| Janet Jackson | Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 | 1989
| Mariah Carey | Mariah Carey | 1990
| Mở ra | Lời thú tội | 2004
|
Source:[188] - Saturday Night Fever tạo ra những người độc thân số một cho hai nghệ sĩ khác nhau: "Tình yêu của bạn sâu sắc như thế nào", "Stayin 'Alive" và "Night Fever" của Bee Gees; và "nếu tôi không thể có bạn" bởi Yvonne Elliman. Một phần năm của Beethoven của Walter Murphy, bạn nên nhảy và Jive Talkin 'của Bee Gees đều đạt đến số 1 nhưng là từ các album trước đó, vì vậy chúng không được tạo ra từ "Saturday Night Fever".
- Giấc mơ tuổi teen của Katy Perry: The Complete Confection là một bản phát hành lại của album Dream Dream, và có thêm một đĩa đơn, một phần của tôi ", đạt vị trí thứ một trên Billboard Hot 100. Điều này đưa tổng số thực tế của cô lên sáu. Tuy nhiên, điều này không được tính vì đĩa đơn xuất phát từ việc phát hành lại album chứ không phải bản phát hành gốc. [189]
Mười đơn hàng đầu trong một album
Số lượng người độc thân singles | Họa sĩ | Album | Năm |
---|
9 | Michael Jackson | Xấu | 2021
| 7 | Michael Jackson | Xấu | 1982
| Katy Perry | Giấc mơ tuổi teen | 1984
| Janet Jackson | Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 | 1989
| Michael Jackson | Xấu | 2018
| 6 | Michael Jackson | Xấu | 1987 | George Michael | Sự tin tưởng | Janet Jackson | Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 | 1993
| Katy Perry | Giấc mơ tuổi teen | 2010
| Nhiều nghệ sĩ | Cơn sốt tối thứ bảy | 2020
|
Source:[190][191] Whitney Houston- Whitney
- George Michael
- Sự tin tưởng
Paula Abdul's rules,[197] over one
release. Mãi mãi cô gái của bạnJanet Jackson
Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 singles | Mariah Carey | Mở ra | Lời thú tội |
---|
23 | Saturday Night Fever tạo ra những người độc thân số một cho hai nghệ sĩ khác nhau: "Tình yêu của bạn sâu sắc như thế nào", "Stayin 'Alive" và "Night Fever" của Bee Gees; và "nếu tôi không thể có bạn" bởi Yvonne Elliman. Một phần năm của Beethoven của Walter Murphy, bạn nên nhảy và Jive Talkin 'của Bee Gees đều đạt đến số 1 nhưng là từ các album trước đó, vì vậy chúng không được tạo ra từ "Saturday Night Fever". | Giấc mơ tuổi teen của Katy Perry: The Complete Confection là một bản phát hành lại của album Dream Dream, và có thêm một đĩa đơn, một phần của tôi ", đạt vị trí thứ một trên Billboard Hot 100. Điều này đưa tổng số thực tế của cô lên sáu. Tuy nhiên, điều này không được tính vì đĩa đơn xuất phát từ việc phát hành lại album chứ không phải bản phát hành gốc. [189] | Mười đơn hàng đầu trong một album (September 28, 1968)
| Số lượng người độc thân | vịt đực Pink, Taylor Swift, Ariana Grande, The Weeknd
| Cậu bé người yêu được chứng nhận [83] (November 29, 2019)
| 18
| Giật gân | Bruce Springsteen Kesha, Miley Cyrus, Doja Cat
| Sinh ra ở Mĩ. (January 2, 2010)
| 16 | bọ cạp | Janet. | Nước trái cây wrld (August 18, 1956)
| Huyền thoại không bao giờ chết | Janet Jackson | Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 (October 7, 1989)
| 15
| Mariah Carey | Mở ra | Lời thú tội (June 4, 2005)
| 14
| Saturday Night Fever tạo ra những người độc thân số một cho hai nghệ sĩ khác nhau: "Tình yêu của bạn sâu sắc như thế nào", "Stayin 'Alive" và "Night Fever" của Bee Gees; và "nếu tôi không thể có bạn" bởi Yvonne Elliman. Một phần năm của Beethoven của Walter Murphy, bạn nên nhảy và Jive Talkin 'của Bee Gees đều đạt đến số 1 nhưng là từ các album trước đó, vì vậy chúng không được tạo ra từ "Saturday Night Fever". | Giấc mơ tuổi teen của Katy Perry: The Complete Confection là một bản phát hành lại của album Dream Dream, và có thêm một đĩa đơn, một phần của tôi ", đạt vị trí thứ một trên Billboard Hot 100. Điều này đưa tổng số thực tế của cô lên sáu. Tuy nhiên, điều này không được tính vì đĩa đơn xuất phát từ việc phát hành lại album chứ không phải bản phát hành gốc. [189] | Mười đơn hàng đầu trong một album (December 24, 1977)
|
Số lượng người độc thân vịt đực Cậu bé người yêu được chứng nhận [83]Giật gân
Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 singles | Mariah Carey | Mở ra | Lời thú tội |
---|
32
| Saturday Night Fever tạo ra những người độc thân số một cho hai nghệ sĩ khác nhau: "Tình yêu của bạn sâu sắc như thế nào", "Stayin 'Alive" và "Night Fever" của Bee Gees; và "nếu tôi không thể có bạn" bởi Yvonne Elliman. Một phần năm của Beethoven của Walter Murphy, bạn nên nhảy và Jive Talkin 'của Bee Gees đều đạt đến số 1 nhưng là từ các album trước đó, vì vậy chúng không được tạo ra từ "Saturday Night Fever". | Giấc mơ tuổi teen của Katy Perry: The Complete Confection là một bản phát hành lại của album Dream Dream, và có thêm một đĩa đơn, một phần của tôi ", đạt vị trí thứ một trên Billboard Hot 100. Điều này đưa tổng số thực tế của cô lên sáu. Tuy nhiên, điều này không được tính vì đĩa đơn xuất phát từ việc phát hành lại album chứ không phải bản phát hành gốc. [189] | Mười đơn hàng đầu trong một album (September 28, 1968)
| 26
| Số lượng người độc thân | 25
| Số lượng người độc thân | vịt đực Pink, Taylor Swift, Ariana Grande, The Weeknd
| Cậu bé người yêu được chứng nhận [83] (November 29, 2019)
| 18
| Mariah Carey | Mở ra | Lời thú tội (June 4, 2005)
| 18
| Giật gân | Bruce Springsteen | Sinh ra ở Mĩ. (January 2, 2010)
| 16
| Saturday Night Fever tạo ra những người độc thân số một cho hai nghệ sĩ khác nhau: "Tình yêu của bạn sâu sắc như thế nào", "Stayin 'Alive" và "Night Fever" của Bee Gees; và "nếu tôi không thể có bạn" bởi Yvonne Elliman. Một phần năm của Beethoven của Walter Murphy, bạn nên nhảy và Jive Talkin 'của Bee Gees đều đạt đến số 1 nhưng là từ các album trước đó, vì vậy chúng không được tạo ra từ "Saturday Night Fever". | Giấc mơ tuổi teen của Katy Perry: The Complete Confection là một bản phát hành lại của album Dream Dream, và có thêm một đĩa đơn, một phần của tôi ", đạt vị trí thứ một trên Billboard Hot 100. Điều này đưa tổng số thực tế của cô lên sáu. Tuy nhiên, điều này không được tính vì đĩa đơn xuất phát từ việc phát hành lại album chứ không phải bản phát hành gốc. [189] | Mười đơn hàng đầu trong một album (December 24, 1977)
|
Source:[205][206][207][211][212][213]
Số lượng người độc thân
Janet Jackson's Rhythm Nation 1814 singles | Mariah Carey | Năm | Mở ra |
---|
7 | Lời thú tội Paul McCartney
| 1964 | Saturday Night Fever tạo ra những người độc thân số một cho hai nghệ sĩ khác nhau: "Tình yêu của bạn sâu sắc như thế nào", "Stayin 'Alive" và "Night Fever" của Bee Gees; và "nếu tôi không thể có bạn" bởi Yvonne Elliman. Một phần năm của Beethoven của Walter Murphy, bạn nên nhảy và Jive Talkin 'của Bee Gees đều đạt đến số 1 nhưng là từ các album trước đó, vì vậy chúng không được tạo ra từ "Saturday Night Fever". Peter and Gordon – "A World Without Love" The Beatles – "A
Hard Day's Night", "I Feel Fine" †††
| Giấc mơ tuổi teen của Katy Perry: The Complete Confection là một bản phát hành lại của album Dream Dream, và có thêm một đĩa đơn, một phần của tôi ", đạt vị trí thứ một trên Billboard Hot 100. Điều này đưa tổng số thực tế của cô lên sáu. Tuy nhiên, điều này không được tính vì đĩa đơn xuất phát từ việc phát hành lại album chứ không phải bản phát hành gốc. [189] | 1978 | Mười đơn hàng đầu trong một album Andy Gibb – "(Love Is) Thicker Than Water" † Bee Gees –
"Night Fever" † Yvonne Elliman – "If I Can't Have You" † Andy Gibb –
"Shadow Dancing" Frankie Valli – "Grease"
| 5 | Lamont Dozier Brian Holland Eddie Holland Brian Holland Eddie Holland
| 1965 | The Supreme - "Hãy đến xem về tôi", "Dừng lại! Nhân danh tình yêu", "Trở lại vòng tay tôi một lần nữa" † Bốn ngọn - "Tôi không thể tự giúp mình (Bunch Pie Honey Bunch)" † Supreme - " Tôi nghe thấy một bản giao hưởng " Four Tops – "I Can't Help Myself (Sugar Pie Honey Bunch)" † The Supremes – "I Hear a Symphony"
| John Lennon Paul McCartney †††
| 1965 | The Beatles - "Tôi cảm thấy ổn", "Tám ngày một tuần", "Ticket to Ride", "Help!", "Hôm qua" | Robin Gibb Maurice Gibb Maurice Gibb
| 1978 | Bee Gees - "Tình yêu của bạn sâu sắc như thế nào", "sống sót", "Night Fever" † Yvonne Elliman - "Nếu tôi không thể có bạn" † Andy Gibb - "Shadow Dancing" Yvonne Elliman – "If I Can't Have You" † Andy Gibb – "Shadow Dancing"
|
- Giờ tuần tự theo thứ tự thời gian, thay thế nhau ở số 1
- † † giữ kỷ lục mọi thời đại về việc viết các bài hát số 1 được xếp hạng liên tiếp nhất (tự sao chép) trên The Hot 100, với 4.
- Giữ kỷ lục mọi thời đại về việc viết các đĩa đơn A-Side liên tiếp nhất, với 6. Kỷ lục bao gồm năm mặt A năm 1965 này và "Chúng tôi có thể giải quyết nó", đạt vị trí số 1 vào tháng 1 năm 1966.
Nguồn: [121] [132] [212] Đã chọn thêm thành tích nóng 100- Bài hát số 1 đầu tiên trên The Hot 100 là "Tội nghiệp Little Fool" của Ricky Nelson (ngày 4 tháng 8 năm 1958). [214]
- Bài hát số 1 ngắn nhất mọi thời đại là "Ở lại" bởi Maurice Williams và Zodiacs (ngày 21 tháng 11 năm 1960). Nó dài 1 phút và 38 giây. [215] [216]
- Bài hát số 1 dài nhất mọi thời đại là "Tất cả đều quá (phiên bản của Taylor)" của Taylor Swift (ngày 27 tháng 11 năm 2021). Nó dài 10 phút và 13 giây. [217]
- Bài hát số một với tiêu đề dài nhất chứa 41 từ. Đạo luật Hà Lan đóng vai chính vào ngày 45 đã đưa nó lên vị trí thứ một vào tháng 6 năm 1981. Mặc dù DJ đã công bố nó là Stars on 45 Medley, tiêu đề chính thức của nó là "Medley: Intro 'Venus' / Sugar Sugar / Không trả lời / Tôi sẽ trở lại / Lái xe của tôi / Bạn có muốn biết một bí mật / Chúng tôi có thể giải quyết nó / Tôi nên biết rõ hơn / Không nơi nào người đàn ông / Bạn sẽ mất cô gái đó / Sao trên 45. "
- Bài hát số 1 trong tuần đầu tiên Billboard kết hợp dữ liệu bán hàng và phát sóng từ Nielsen Soundcan và Nielsen Broadcast Systems đã được "đặt Adrift trên bộ nhớ Bliss" của P.M. Bình minh (ngày 30 tháng 11 năm 1991). [218]
- Vào ngày 2 tháng 9 năm 1995, "Bạn không đơn độc" bởi Michael Jackson đã trở thành bài hát đầu tiên ra mắt ở vị trí số 1. Phần còn lại của năm đó đã chứng kiến ba lần ra mắt số một, trong đó có hai bài của Mariah Carey. Bốn lần ra mắt số một vào năm 1995 sẽ được tổ chức nhiều nhất trong một năm dương lịch cho đến năm 2018, khi nó được kết hợp. Kỷ lục này được đứng đầu vào năm 2020, khi 12 bài hát ra mắt ở vị trí số một. [219] Tổng cộng có 63 lần ra mắt số một đã xảy ra thông qua biểu đồ ngày 27 tháng 8 năm 2022. [144] [220]
- Bài hát số 1 trong tuần đầu tiên, Billboard cho phép các bài hát không có bản phát hành thương mại để lập biểu đồ trên Hot 100 là "Tôi là thiên thần của bạn" của R. Kelly và Céline Dion (ngày 5 tháng 12 năm 1998). Mặc dù bài hát đã xuất hiện lần đầu tiên trên Hot 100 tuần đó, Billboard đã không coi đây là lần ra mắt ở vị trí số 1, vì nó xuất hiện trên các bảng xếp hạng thử nghiệm chưa được công bố trước khi trợ cấp của các bài hát chỉ phát sóng trên bảng xếp hạng chính. [221 ] "Tôi là thiên thần của bạn" cũng đã tham gia bảng xếp hạng Singles Hot 100 vào tuần đó ở vị trí số 1, [222] vì vậy nó đã không đủ điều kiện để biểu đồ trên Hot 100 trước đó.
- Bài hát "chỉ dành cho airplay" đầu tiên đạt đến số 1 (không có điểm nào từ bản phát hành duy nhất thương mại) là "Hãy thử lại" bởi Aaliyah (ngày 17 tháng 6 năm 2000). [223]
- "Chúng tôi không nói về Bruno", bởi Carolina Gaitán, Mauro Castillo, Adassa, Rhenzy Feliz, Diane Guerrero, Stephanie Beatriz, và dàn diễn viên của Encanto, đã lập kỷ lục cho các nghệ sĩ được ghi nhận nhiều nhất trong bài hát số 1 (tháng 2 5, 2022). [224]
- Drake giữ kỷ lục về nhiều mục nhất trong Hot 100 trong khoảng thời gian một tuần, với 27 vào bảng xếp hạng ngày 14 tháng 7 năm 2018. [225] The Beatles đã giữ kỷ lục này từ lâu, chiếm 14 vị trí trên Hot 100 ngày 11 tháng 4 năm 1964, một kỳ tích chưa từng có trong gần 51 năm. Vào ngày 7 tháng 3 năm 2015, Drake đã buộc The Beatles Mark, [226] và anh ấy đã cân bằng nó một lần nữa vào ngày 17 tháng 10 năm đó. [196] Justin Bieber sau đó đặt lại kỷ lục về 17 vào ngày 5 tháng 12 năm 2015, [227] trước khi Drake lấy lại kỷ lục với 20 vào ngày 21 tháng 5 năm 2016 và phá vỡ kỷ lục của chính mình với 24 trên bảng xếp hạng ngày 8 tháng 4 năm 2017 và phá vỡ nó một lần nữa với 27 vào ngày 14 tháng 7 năm 2018. [196] [228]
- The Beatles là những nghệ sĩ duy nhất đồng thời giữ 2 vị trí hàng đầu trên bảng xếp hạng đĩa đơn Hot 100 của Billboard và bảng xếp hạng Album Billboard 200. Họ đã đạt được kỳ tích này trong chín tuần liên tiếp, từ ngày 29 tháng 2 năm 1964 đến ngày 25 tháng 4 năm 1964. Trong năm tuần đầu tiên của cuộc chạy đó, đến ngày 28 tháng 3 năm 1964, "Tôi muốn nắm tay bạn" và "Cô ấy yêu bạn" là những người độc thân số 1 và số 2 (hoán đổi các vị trí trong tháng 3 năm 1964), trong khi gặp Beatles! Và giới thiệu ... The Beatles đã giữ 2 vị trí hàng đầu trên bảng xếp hạng album. Trong những tuần còn lại của cuộc chạy đua, "Không thể mua cho tôi tình yêu" và bản cover "Twist and Shout" của họ là những người độc thân số 1 và số 2, trong khi gặp Beatles! và giới thiệu ... The Beatles tiếp tục trị vì của họ là 2 album hàng đầu. [229] [230]
- Vào ngày 23 tháng 2 năm 2019, Ariana Grande trở thành người đầu tiên kể từ Beatles và nghệ sĩ solo đầu tiên đồng thời chiếm ba top. [168]
- Barry Gibb, Robin Gibb, John Lennon, Paul McCartney, Ariana Grande và Drake giữ kỷ lục viết tất cả 3 đĩa đơn hàng đầu trong một tuần. Gibbs đồng sáng tác 3 đĩa đơn hàng đầu trong tuần 18 tháng 3 năm 1978-"Sốt đêm" số 2 và số 2 "Stayin 'Alive" cho Bee Gees và số 3 "Cảm xúc" cho Samantha hát. [212] Lennon và McCartney đồng sáng tác 3 đĩa đơn hàng đầu trong tuần 14 tháng 3 năm 1964-Số 1 "Tôi muốn nắm tay bạn", số 2 "Cô ấy yêu bạn", và số 3 "Làm ơn làm ơn", Tất cả cho The Beatles. [231] Họ tiếp tục kỷ lục này vào tuần sau ngày 21 tháng 3 năm 1964, khi "Cô ấy yêu bạn" đã chuyển các địa điểm với "Tôi muốn nắm tay bạn". [167] [232] Grande đã viết 3 đĩa đơn hàng đầu trong tuần 23 tháng 2 năm 2019 - Số 1 "7 Rings", số 2 "Chia tay với bạn gái của bạn, tôi chán" và số 3 "Cảm ơn bạn, tiếp theo", tất cả cho bản thân. [233] Drake đã viết 3 đĩa đơn hàng đầu trong tuần 20 tháng 3 năm 2021 và 5 đĩa đơn hàng đầu trong tuần 18 tháng 9 năm 2021, cả hai đều cho mình.
- Justin Bieber là nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử đạt được các bài hát số 1 mới trong những tuần liên tiếp trên The Hot 100. Trên bảng xếp hạng ngày 27 tháng 5 năm 2017, Luis Fonsi & Daddy Yankee "Despacito" của DJ Khaled "Tôi là người" được ra mắt ở vị trí số 1 một tuần trước, cả hai bài hát mà anh ấy là một nghệ sĩ nổi bật. [234]
- Peas mắt đen giữ kỷ lục về thời gian không bị gián đoạn lâu nhất ở vị trí số 1 trên Hot 100, tổng cộng 26 tuần liên tiếp từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2009. "Boom Boom Pow" đã dành 12 tuần đầu tiên trên đỉnh Cảm giác "tiếp quản trong 14 tuần còn lại. [235] Trước tháng 8 năm 2009, Usher đã giữ kỷ lục này, dành 19 tuần liên tiếp trên bảng xếp hạng năm 2004 với "Yeah!" (12 tuần ở số 1) và "Burn" (7 trong số 8 tuần đầu tiên của nó ở số 1). [236]
- Vào ngày 4 tháng 12 năm 2010, "Cô gái duy nhất (trên thế giới) của Rihanna đã đạt đến vị trí cao nhất hai tuần sau" Tên của tôi là gì? " Độc thân đã làm. [237]
- Ed Sheeran trở thành nghệ sĩ đầu tiên ra mắt nhiều hơn một bài hát trong top 10 trong cùng một tuần. Trên bảng xếp hạng ngày 28 tháng 1 năm 2017, "Shape of You" ra mắt ở vị trí số 1, trong khi "Castle on the Hill" vào số 6. [238] Drake sau đó đã đạt được kỳ tích này trong ba lần riêng biệt, làm như vậy vào ngày 8 tháng 4 năm 2017, [195] ngày 3 tháng 2 năm 2018, [239] và ngày 14 tháng 7 năm 2018. [240] Trong tuần sau, Drake đã phá vỡ kỷ lục bằng cách ra mắt bốn bài hát trong top 10. Vào ngày 18 tháng 9 năm 2021, Drake đã phá vỡ bản thu âm một lần nữa bằng cách ra mắt chín bài hát trong top 10.
- Justin Bieber là nghệ sĩ solo đầu tiên có bốn bảng xếp hạng đĩa đơn trong top 40 của Hot 100 trước khi phát hành album đầu tay. Anh ấy đã đạt được điều này với các bài hát "One Time", "Một cô gái ít cô đơn", "Love Me" và "Cô gái yêu thích" trên bảng xếp hạng ngày 12 tháng 9 năm 2009, ngày 24 tháng 10 năm 2009, ngày 14 tháng 11 năm 2009 và ngày 21 tháng 11, ngày 21 tháng 11, 2009, tương ứng. [241]
- Justin Bieber trở thành nghệ sĩ đầu tiên có bảy bài hát trong bảng xếp hạng album đầu tay trên The Hot 100, sau khi phát hành EP Seven-Track My World ra mắt vào ngày 5 tháng 12 năm 2009. [242]
- Drake là nghệ sĩ đầu tiên có lần ra mắt số một thay thế một lần ra mắt số một. Anh ấy đã làm ngày 21 tháng 4 năm 2018 này, khi "tốt đẹp cho những gì" thay thế "kế hoạch của Chúa" tại hội nghị thượng đỉnh, sau khi sau đó đã dành mười một tuần trên đỉnh. [243]
- Ariana Grande là nghệ sĩ duy nhất có đĩa đơn dẫn đầu trong mỗi sáu album đầu tiên của cô ra mắt trong Top 10. Hot 100 [244] [245]
- Ariana Grande là nghệ sĩ đầu tiên có năm bài hát số một đầu tiên ra mắt ở vị trí hàng đầu. [187] Cô ấy đã đạt được điều này với các bài hát "Cảm ơn U, Next", "7 Rings", "Bị mắc kẹt với U", "Rain On Me" và "Vị trí" trên bảng xếp hạng ngày 17 tháng 11 năm 2018, ngày 2 tháng 2 năm 2019, ngày 23 tháng 5 , 2020, ngày 6 tháng 6 năm 2020 và ngày 6 tháng 11 năm 2020, tương ứng.
- Trong danh sách ngày 17 tháng 8 năm 2019, công cụ "Inoculum" của công cụ đã phá vỡ kỷ lục của bài hát dài nhất để bước vào Hot 100, với 10 phút và 21 giây và đạt đỉnh ở số 93. [246]
- Creedence Clearwater Revival là nghệ sĩ có nhiều bài hát nhất lên đỉnh ở vị trí số 2 mà không đạt được cú đánh số 1, với năm ("Mary Mary", "Bad Moon Rising", "Green River", "Travelin 'Band/Who' ' sẽ dừng mưa "," nhìn ra cửa sau của tôi/dài vì tôi có thể nhìn thấy ánh sáng "). [247] Các nhóm thịnh hành và máu, mồ hôi và nước mắt buộc thứ hai, với ba người.
- Mariah Carey là nghệ sĩ đầu tiên có một đĩa đơn số một trong bốn thập kỷ khác nhau sau "Tất cả những gì tôi muốn cho Giáng sinh là bạn" đứng đầu bảng xếp hạng vào tháng 1 năm 2020 trong tuần thứ ba liên tiếp. Trước đây, cô đã có mười bốn lượt truy cập số một trong những năm 1990, bốn trong những năm 2000 và "Tất cả những gì tôi muốn cho Giáng sinh là bạn" bắt đầu chạy ở vị trí hàng đầu vào tháng 12 năm 2019 và trở thành bài hát đầu tiên giữ vị trí hàng đầu trong bốn Năm biểu đồ khác nhau (2019, 2020, 2021 và 2022). [248]
- Taylor Swift là diễn viên đầu tiên ra mắt đồng thời hai bài hát trong bốn bài hát và ba bài hát trong top sáu của bảng xếp hạng. Cô đã đạt được nó khi "Cardigan", "1" và "lưu vong", lần lượt ra mắt tại số một, bốn và sáu, trên bảng xếp hạng ngày 8 tháng 8 năm 2020. [249]
- Ariana Grande là nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử ra mắt ba bài hát ở vị trí số 1 trên Hot 100 trong một năm dương lịch. "Bị mắc kẹt với u", "Rain on Me" và "vị trí" tất cả đã ra mắt ở vị trí thứ một vào năm 2020. [250]
- Taylor Swift là hành động đầu tiên trong lịch sử để ra mắt đồng thời ở vị trí số 1 trên cả bảng xếp hạng Billboard 200 và Billboard Hot 100. Cô đã đạt được nó khi album phòng thu thứ tám của mình, Folklore, ra mắt trên đỉnh Billboard 200 trong cùng tuần với đĩa đơn "Cardigan" chính của nó đã ra mắt trên đỉnh Hot 100, trên bảng xếp hạng ngày 8 tháng 8 năm 2020. [251] Cô cũng là hành động đầu tiên trong lịch sử để đạt được kỷ lục hai lần và ba lần. Lần thứ hai của cô là với album phòng thu thứ chín của cô, Evermore, và đĩa đơn chính "Willow" (ngày 26 tháng 12 năm 2020); [219] và phiên bản thứ ba với Red (phiên bản của Taylor) và "Tất cả đều quá (phiên bản của Taylor)" (tháng 11 27, 2021). [143]
- Taylor Swift giữ kỷ lục cho các mục mới nhất trên bảng xếp hạng Hot 100 của bất kỳ nghệ sĩ nào, với 26 vào ngày 27 tháng 11 năm 2021. 26 mục đó là từ album được ghi lại lần thứ hai của cô, Red (phiên bản của Taylor). [252]
- Bài hát "Blinding Lights" năm 2019 của Weeknd giữ kỷ lục về việc tái nhập cao nhất vào lịch sử bảng xếp hạng, sau khi rơi ra khỏi bảng xếp hạng ngày 2 tháng 1 năm 2021 và nhập lại Top Ten ở vị trí thứ 3 tuần sau. [253]
- Biểu đồ ngày 20 tháng 3 năm 2021, đánh dấu lần đầu tiên bốn bài hát hàng đầu đều được ra mắt đồng thời trên Hot 100. Đây cũng là lần đầu tiên ba bài hát đầu tiên ra mắt, với Drake mang ba bài hát đó ("What's What Tiếp theo "," Muốn và Nhu cầu "và" Lemon Pepper Freestyle ") để trở thành nghệ sĩ đầu tiên ra mắt ở các vị trí một, hai và ba trên cùng một bảng xếp hạng. . Vào ngày 18 tháng 9 năm 2021, bản thu âm này đã bị phá vỡ khi năm bài hát hàng đầu đều nóng lên 100 lần ra mắt; Tất cả năm người đều là của Drake ("Way 2 Sexy", "Girls Want Girls", "Fair Trade", "Champagne Thơ" và "Talk Talk").
- Olivia Rodrigo là nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử ra mắt hai đĩa đơn đầu tiên và ba đĩa đơn đầu tiên của họ trong top 10 của Hot 100. Cô đã đạt được nó với "Giấy phép lái xe", "Deja Vu" và "Good 4 U". [255]
- Sour (2021) của Olivia Rodrigo là album đầu tay đầu tiên trong lịch sử ghi được hai lần ra mắt số một trên Hot 100, làm như vậy với "Giấy phép lái xe" và "Good 4 U". [255]
- Biểu đồ ngày 29 tháng 5 năm 2021, đánh dấu lần đầu tiên năm bài hát ra mắt đồng thời trong top 10 của Hot 100. Nó đã đạt được bởi "Good 4 U" của Olivia Rodrigo, "My Life", "Amari", "," Niềm tự hào là con quỷ "và" 95 South ", lần lượt ra mắt ở số 1, 2, 5, 7 và 8. [255]
- Trên bảng xếp hạng ngày 18 tháng 9 năm 2021, làm lu mờ các cột mốc được liệt kê ở trên đã đạt được trước đó vào năm 2021, chín bài hát đã ra mắt 100 lần nóng bỏng trong top 10 (phá vỡ kỷ lục trước đó là năm, được thiết lập chưa đầy bốn tháng trước đó, vào ngày 29 tháng 5 , 2021), với Drake là nghệ sĩ chính trên tất cả bọn họ, đến từ album của anh ấy là người yêu được chứng nhận. Drake trở thành hành động thứ hai, sau Beatles vào ngày 4 tháng 4 năm 1964, để chiếm mọi vị trí trong top năm trong cùng một tuần. [83]
- "Như nó là" bởi Harry Styles đã trở thành bài hát đầu tiên có năm lần chạy riêng biệt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100. [256]
Xem thêm- Danh sách những người độc thân một số Billboard-One
- Danh sách các nghệ sĩ đạt vị trí số một ở Hoa Kỳ
Người giới thiệu- ^"Hot 100 kỷ niệm: Tìm hiểu các bài hát hàng đầu mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 10 năm 2008 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015. Điều này chỉ chứa tiêu đề của bài báo, không có biểu đồ. "Hot 100 Anniversary: Find Out The Top Songs Of All Time". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. October 10, 2008.
Archived from the original on March 15, 2015. Retrieved January 15,
2015. This contains the heading of the
article only, no charts.
- ^"Biểu đồ Billboard Hot 100: kỷ niệm 50 năm". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015. "Billboard Hot 100 Chart: 50th Anniversary".
Archived from the original on January 12, 2016. Retrieved January 17,
2015.
- ^"Trung tâm kỷ niệm 55 năm nóng". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015. "Hot 100 55th Anniversary Central". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. August 2, 2013.
Archived from the original on January 22, 2015. Retrieved January 15,
2015.
- ^"Bài hát & nghệ sĩ nóng bỏng nhất mọi thời đại: 'The Twist' & The Beatles của Checker Checker". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016. "Greatest Hot 100 Songs & Artists of All Time: Chubby Checker's 'The Twist' & The Beatles Reign".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. November 12, 2015. Archived from the original on August 5, 2016. Retrieved October 2,
2016.
- ^"Những bản hit lớn nhất của tất cả: 100 bài hát Top 100 của Hot 100". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2018. "The Biggest Hits of All: The Hot 100's All-Time Top 100 Songs".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. August 2, 2018. Archived from the original on May 15, 2019. Retrieved August 2,
2018.
- ^ ABCDEFGHTRUST, Gary (ngày 23 tháng 11 năm 2021). "'Ánh sáng chói mắt' của Weeknd là bài hát Hot 100 của Billboard 100 mới của mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021.a b
c d
e f
g h Trust, Gary (November 23, 2021).
"The Weeknd's 'Blinding Lights' Is the New No. 1 Billboard Hot 100 Song of All Time". Billboard. Retrieved November 23,
2021.
- ^Ellis, Michael (ngày 24 tháng 10 năm 1992). "HOT 100 Singles Spotlight". Bảng quảng cáo. p. & nbsp; 84. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021. Ellis, Michael (October 24, 1992). "Hot 100 Singles Spotlight".
Billboard. p. 84. Retrieved September 3,
2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 2 tháng 4 năm 2018). "Mức nóng số 100 số 1 nóng nhất". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2018. Trust, Gary (April 2, 2018). "The Longest-Leading Hot 100 No. 1s".
Billboard. Prometheus Global Media. Archived from the original on April 5, 2018. Retrieved April 4,
2018.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 12 tháng 8 năm 2019). "Lil Nas X 'Old Town Road' của Lil Nas X dẫn đầu Billboard 100 cho tuần thứ 19, Ariana Grande & Social House 'Boyfriend' của Top 10". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2019. Trust, Gary (August 12, 2019). "Lil Nas X's 'Old Town Road' Leads Billboard Hot 100 for 19th Week, Ariana Grande & Social House's 'Boyfriend' Debuts in Top 10".
Billboard. Archived from the original on August 12, 2019. Retrieved August 28,
2019.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 26 tháng 9 năm 2022). "Harry Styles '' vì nó là 'Tops nóng 100 trong tuần thứ 15 - triều đại lâu nhất từ trước đến nay cho một hành động của Anh". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2022. Trust, Gary (September 26, 2022). "Harry Styles' 'As It Was' Tops Hot
100 for 15th Week – Longest Reign Ever for a British Act". Billboard. Retrieved September 26,
2022.
- ^ Abcanderson, Trevor (ngày 2 tháng 2 năm 2022). "Số 2 lượt truy cập nóng bỏng nhất mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.a b
c Anderson, Trevor (February 2, 2022). "The Biggest No. 2 Hot 100 Hits of All Time". Billboard. Retrieved February
5, 2022.
- ^ ABCDetrust, Gary (ngày 9 tháng 3 năm 2020). "Tình yêu ngu ngốc 'của Lady Gaga ra mắt ở vị trí số 5 trên Hot 100,' The Box 'của Roddy Ricch, Notches N vị thứ chín ở vị trí số 1". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.a b
c d
e Trust, Gary (March 9, 2020). "Lady Gaga's 'Stupid Love' Launches at No. 5 on Hot 100, Roddy Ricch's 'The Box' Notches Ninth Week at No.
1". Billboard. Retrieved March 10,
2020.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 21 tháng 11 năm 1992". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2020. "Hot 100: Week of November 21, 1992". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on November 17, 2015. Retrieved February 11,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 1 tháng 4 năm 2022). "Hỏi Billboard: Kid Laroi & Justin Bieber's 'Stay' làm nên lịch sử trên chiếc 100 Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022. Trust, Gary (April 1, 2022). "Ask Billboard: The Kid LAROI & Justin Bieber's 'Stay' Makes History on the Hot 100". Billboard. Retrieved April
2,
2022.
- ^ abtrust, Gary (ngày 4 tháng 4 năm 2022). Các quy tắc của "Động vật thủy tinh '' Sóng nhiệt 'nóng 100 cho tuần thứ năm,' Năng lượng lớn 'của Latto nhảy lên vị trí thứ 3". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.a b Trust, Gary (April 4,
2022). "Glass Animals' 'Heat Waves' Rules Hot 100 For Fifth Week, Latto's 'Big Energy' Leaps to No. 3". Billboard. Retrieved April 4,
2022.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 3 tháng 10 năm 2022). "Thói quen xấu 'của Steve Lacy đạt vị trí số 1 trên Hot 100, Sam Smith & Kim Petras, Glorilla & Cardi B ra mắt trong Top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2022. Trust, Gary (October 3, 2022). "Steve Lacy's 'Bad Habit' Hits No. 1 on
Hot 100, Sam Smith & Kim Petras, GloRilla & Cardi B Debut in Top 10". Billboard. Retrieved October 3,
2022.
- ^ ABCDTRUST, Gary (ngày 12 tháng 9 năm 2022). "Harry Styles '' vì nó là 'giữ trên đỉnh 100,' nói chuyện đêm khuya 'nhảy lên vị trí thứ 3". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022.a b
c d Trust, Gary (September 12, 2022).
"Harry Styles' 'As It Was' Holds Atop Hot 100, 'Late Night Talking' Leaps to No. 3". Billboard. Retrieved September 12,
2022.
- ^ ABCDTRUST, Gary (ngày 6 tháng 9 năm 2022). "Harry Styles '' vì nó là 'giữ trên đỉnh 100, Elton John & Britney Spears' 'giữ tôi lại gần hơn' trong Top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.a b
c d Trust, Gary (September 6, 2022).
"Harry Styles' 'As It Was' Holds Atop Hot 100, Elton John & Britney Spears' 'Hold Me Closer' Launches in Top 10". Billboard. Retrieved September 6,
2022.
- ^ ABCDetrust, Gary (ngày 1 tháng 4 năm 2022). "Hỏi Billboard: Kid Laroi & Justin Bieber's 'Stay' làm nên lịch sử trên chiếc 100 Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022.a b
c d
e Trust, Gary (April 1, 2022). "Ask Billboard: The Kid LAROI & Justin Bieber's 'Stay' Makes History on the Hot 100".
Billboard. Retrieved April 3,
2022.
- ^ abtrust, Gary (ngày 24 tháng 10 năm 2022). "Sam Smith & Kim Petras '' Unboly 'đạt vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2022.a b Trust, Gary (October 24,
2022). "Sam Smith & Kim Petras' 'Unholy' Hits No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved October 24,
2022.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 19 tháng 9 năm 2022). "Harry Styles '' vì nó là 'mối quan hệ cho triều đại dài thứ tư trong lịch sử của Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022. Trust, Gary (September 19, 2022). "Harry Styles' 'As It Was' Ties for Fourth-Longest
Reign in the Billboard Hot 100's History". Billboard. Retrieved September 19,
2022.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 8 tháng 3 năm 2021). "Giấy phép lái xe 'của Olivia Rodrigo dẫn đến Hot 100 cho tuần thứ 8,' Đèn chói 'của Weeknd đánh dấu một năm trong top 10". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2021. Trust, Gary (March 8, 2021). "Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Leads Hot 100
for 8th Week, The Weeknd's 'Blinding Lights' Marks a Year in Top 10". Billboard. Archived from the original on March 8, 2021. Retrieved March 8,
2021.
- ^McIntyre, Hugh (ngày 23 tháng 2 năm 2022). "Justin Bieber đứng đầu một trong những chiến công lớn nhất của Ed Sheeran và Chainsmokers trên The Hot 100". Forbes. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2022. McIntyre, Hugh (February 23, 2022). "Justin Bieber Tops One
Of Ed Sheeran And The Chainsmokers' Biggest Feats On The Hot 100". Forbes. Retrieved February 24,
2022.
- ^ ABCDEFGTRUST, Gary (ngày 14 tháng 9 năm 2020). "Cardi B & Megan Thee Stallion 'Wap' trở lại ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100 cho tuần thứ ba". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2020.a b
c d
e f
g Trust, Gary (September 14, 2020). "Cardi B & Megan Thee Stallion's 'WAP' Back at No. 1 on Billboard Hot 100 for
Third Week". Billboard. Archived from the original on September 14, 2020. Retrieved September 15,
2020.
- ^ ABCDetrust, Gary (30 tháng 8 năm 2021). "Mở rộng 'ở lại': Kid Laroi & Justin Bieber hàng đầu Billboard Hot 100 cho tuần thứ tư". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.a b
c d
e Trust, Gary (August 30, 2021). "Extended 'Stay': The Kid LAROI & Justin Bieber Top Billboard Hot 100 For Fourth
Week". Billboard. Retrieved August 30,
2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 1 tháng 11 năm 2021). Các quy tắc 'Easy On Me' của Adele 'Hot 100 cho tuần thứ hai,' cần phải biết 'của Doja Cat' đạt 10 ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021. Trust, Gary (November 1, 2021). "Adele's 'Easy on Me' Rules Hot 100 for Second Week, Doja Cat's 'Need to Know' Hits Top 10".
Billboard. Retrieved November 1,
2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 11 tháng 7 năm 2022). "Harry Styles giữ ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100, Lizzo & Kate Bush tăng vọt trong top năm". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2022. Trust, Gary (July 11, 2022). "Harry Styles Holds at No. 1 on Billboard Hot 100, Lizzo
& Kate Bush Surge in Top Five". Billboard. Retrieved July 11,
2022.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 1 tháng 8 năm 2022). Tuần thứ hai của Lizzo 'Giai thời' Tuần thứ hai trên đỉnh Hot 100, Beyonce, Post Malone Rise trong Top 10 ". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022. Trust, Gary (August 1, 2022). "Lizzo's 'About Damn Time' Clocks Second Week Atop Hot 100, Beyonce, Post Malone Rise in Top 10".
Billboard. Retrieved August 1,
2022.
- ^ ABCTRUST, Gary (ngày 23 tháng 8 năm 2021). "Kid Laroi & Justin Bieber 'Stay' dẫn đến Hot 100 cho tuần thứ ba, những chiếc nơ 'tin đồn' của Lizzo & Cardi B trong top năm". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.a b
c Trust, Gary (August 23, 2021). "The Kid LAROI & Justin Bieber's 'Stay' Leads Hot 100 for Third Week, Lizzo & Cardi
B's 'Rumors' Bows in Top Five". Billboard. Retrieved August 23,
2021.
- ^"Lịch sử biểu đồ động vật thủy tinh (Hot 100)". Bảng quảng cáo. "Glass Animals Chart History (Hot 100)".
Billboard.
- ^ Abcdefghijzellner, Xander (17 tháng 10 năm 2022). "Động vật thủy tinh '' sóng nhiệt 'hiện là bài hát 100 bài hát nóng nhất mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2022.a b
c d
e f
g h
i j Zellner, Xander (October 17, 2022).
"Glass Animals' 'Heat Waves' Is Now the Longest Charting Hot 100 Song of All Time". Billboard. Retrieved October 18,
2022.
- ^Pietroluongo, Silvio (ngày 28 tháng 1 năm 2009). "Kelly Clarkson phá vỡ kỷ lục cho Hot 100 Jump". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009. Pietroluongo, Silvio (January 28, 2009). "Kelly Clarkson Breaks Record For Hot 100 Jump".
Billboard. Archived from the original on March 18, 2009. Retrieved January 28,
2009.
- ^Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). "T.I. duy trì album số 1 trong khi Britney Spears phóng to số 1 trên Hot 100". Tạp chí Billboard. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008. Caulfield, Keith (October 8, 2008). "T.I. Maintains No. 1 Album While Britney Spears Zooms to No. 1 on the Hot 100". Billboard magazine.
Archived from the original on October 18, 2008. Retrieved October 8,
2008.
- ^Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 10 năm 2008). "'Đường mòn giấy' của T.I. dẫn đến số 1 trên Billboard 200". Tạp chí Billboard. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2008. Caulfield, Keith (October 8, 2008). "T.I.'s 'Paper Trail' Leads To No. 1 On The Billboard 200". Billboard magazine.
Archived from the original on October 11, 2008. Retrieved October 8,
2008.
- ^Pietroluongo, Silvio (ngày 11 tháng 2 năm 2009). "Eminem 'Chai' phá vỡ hồ sơ kỹ thuật số". Tạp chí Billboard. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009. Pietroluongo, Silvio (February 11, 2009). "Eminem's 'Bottle' Breaks Digital Record". Billboard magazine.
Archived from the original on May 24, 2013. Retrieved February 11,
2009.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 5 tháng 9 năm 2017). "Taylor Swift 'Look What You Made Me Do' đã nhảy lên vị trí số 1 trên Hot 100 với Tuần lễ phát trực tuyến và bán hàng hàng đầu năm 2017". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017. Trust, Gary (September 5, 2017). "Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Leaps to No. 1 on Hot 100 With Top Streaming & Sales
Week of 2017". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on September 5, 2017. Retrieved September 5,
2017.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 22 tháng 8 năm 2012). "Taylor Swift ghi bàn đầu tiên số 1 trên Billboard Hot 100 với 'Không bao giờ'". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012. Trust, Gary (August 22, 2012). "Taylor Swift Scores First-Ever No. 1 on Billboard Hot 100 With 'Never'".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on August 24, 2012. Retrieved August 22,
2012.
- ^Pietroluongo, Silvio (ngày 27 tháng 8 năm 2008). "T.I. thiết lập kỷ lục mới với bước nhảy Hot 100 số 1". Tạp chí Billboard. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2008. Pietroluongo, Silvio (August 27, 2008). "T.I. Sets New Record With Hot 100 No. 1 Jump". Billboard magazine.
Archived from the original on August 28, 2008. Retrieved August 27,
2008.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 25 tháng 10 năm 2021). "Adele's 'Easy On Me' nổ tung lên vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021. Trust, Gary (October 25, 2021). "Adele's 'Easy on Me' Blasts to No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard.
Retrieved October 25,
2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 12 tháng 5 năm 2007". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of May 12, 2007". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on September 21, 2019. Retrieved February 10,
2021.
- ^Pietroluongo, Silvio (ngày 3 tháng 11 năm 2010). "Rihanna '' Tên của tôi là gì? ' Tên lửa đến số 1 trên Hot 100 ". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010. Pietroluongo, Silvio (November 3, 2010). "Rihanna's 'What's My Name?' Rockets to No. 1 on Hot 100". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on July 30, 2013. Retrieved November 10,
2010.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 6 tháng 5 năm 2019). "Lil Nas X của 'Old Town Road' đứng đầu Billboard 100 cho tuần thứ năm, 'Me!' Của Taylor Swift! ' Vaults đến số 2 ". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019. Trust, Gary (May 6, 2019). "Lil Nas X's 'Old Town Road' Tops Billboard Hot 100 For Fifth
Week, Taylor Swift's 'Me!' Vaults to No. 2". Billboard. Archived from the original on May 6, 2019. Retrieved May 6,
2019.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 7 tháng 2 năm 2009 (nhảy lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of February 7, 2009 (Biggest Jump)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on June 7, 2015. Retrieved October 14,
2014.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 25 tháng 10 năm 2008 (nhảy lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of October 25, 2008 (Biggest Jump)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on May 31, 2015. Retrieved October 14,
2014.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 23 tháng 11 năm 2020). "Tâm trạng 'của" 24kgoldn & Iann Dior' Tâm trạng nóng bỏng 100 cho tuần thứ năm, 'do đó, tôi là' số 2 "của Billie Eilish. Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020. Trust, Gary (November 23, 2020). "24kGoldn & Iann Dior's 'Mood' Tops Hot 100 for Fifth Week, Billie Eilish's 'Therefore I Am' No. 2".
Billboard. Archived from the original on December 10, 2020. Retrieved November 23,
2020.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 7 tháng 4 năm 2007 (nhảy lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of April 7, 2007 (Biggest Jump)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on June 7, 2015. Retrieved October 14,
2014.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 11 tháng 6 năm 2018). "Post Malone 'Psycho' đạt số 1 trên Billboard Hot 100, 'Girls Like You' của Maroon 5 đã nhảy lên top năm". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018. Trust, Gary (June 11, 2018). "Post Malone's 'Psycho' Hits No. 1 on Billboard Hot 100, Maroon 5's 'Girls Like You' Leaps to Top Five". Billboard.
Archived from the original on June 12, 2018. Retrieved June 11,
2018.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 14 tháng 10 năm 2006 (nhảy lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of October 14, 2006 (Biggest Jump)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on June 7, 2015. Retrieved October 14,
2014.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 26 tháng 10 năm 2011). "'Ai đó như bạn' của Adele giữ số 1 trên Hot 100 cho tuần thứ năm; Rihanna, Drake đang tăng". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011. Trust, Gary (October 26, 2011). "Adele's 'Someone Like You' Holds No. 1 on Hot 100 for Fifth Week; Rihanna, Drake on the Rise". Billboard. Nielsen Business
Media, Inc. Archived from the original on October 27, 2011. Retrieved October 26,
2011.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 10 tháng 10 năm 2009 (nhảy lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of October 10, 2009 (Biggest Jump)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on October 19, 2014. Retrieved October 14,
2014.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 14 tháng 3 năm 2009 (nhảy lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of March 14, 2009 (Biggest Jump)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on June 7, 2015. Retrieved October 14,
2014.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 31 tháng 8 năm 1968 (nhảy lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of August 31, 1968 (Biggest Jump)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on March 29, 2021. Retrieved October 14,
2014.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 7 tháng 3 năm 2022). "Động vật thủy tinh '' sóng nhiệt 'hoàn thành kỷ lục chạy lên vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2022. Trust, Gary (March 7, 2022). "Glass Animals' 'Heat Waves' Completes Record Run to No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved March 7,
2022.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 8 tháng 1 năm 2000". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of January 8, 2000". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on June 28, 2020. Retrieved February 10,
2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 21 tháng 12 năm 2019". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of December 21, 2019". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the
original on March 22, 2020. Retrieved February 10, 2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 4 tháng 8 năm 2009). "Bullets Backwards: Tuần này trong bảng xếp hạng năm 1996". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009. Trust, Gary (August 4, 2009). "Backwards Bullets: This Week In Charts 1996".
Billboard. Archived from the original on July 20, 2013. Retrieved January 28,
2009.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 2 tháng 9 năm 1995". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of September 2, 1995". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on January 23, 2021. Retrieved February 10,
2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 3 tháng 8 năm 1996". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of August 3, 1996". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original
on June 20, 2019. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 5 tháng 6 năm 1999". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of June 5, 1999". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on
October 23, 2020. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 4 tháng 3 năm 2000". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of March 4, 2000". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original
on October 25, 2020. Retrieved February 10, 2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2014). "John Legend's 'All Of Me' Tops Hot 100, Ariana Grande ra mắt ở vị trí thứ 3". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014. Trust, Gary (May 7, 2014). "John Legend's 'All Of Me' Tops Hot 100, Ariana Grande Debuts At No. 3". Billboard.
Archived from the original on May 10, 2014. Retrieved May 7,
2014.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 21 tháng 9 năm 2013". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of September 21, 2013". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on September 20, 2019. Retrieved February 10,
2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 17 tháng 5 năm 2014". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of May 17, 2014". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on
November 11, 2020. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 13 tháng 5 năm 2000". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of May 13, 2000". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on
February 19, 2018. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần 11 tháng 11 năm 2000". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of November 11, 2000". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the
original on April 22, 2019. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 22 tháng 1 năm 2000". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of January 22, 2000". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the
original on April 23, 2019. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần 15 tháng 7 năm 2000". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of July 15, 2000". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original
on February 19, 2018. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 28 tháng 1 năm 1984". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of January 28, 1984". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the
original on February 23, 2021. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần 15 tháng 10 năm 1988". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of October 15, 1988". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the
original on November 1, 2020. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 25 tháng 5 năm 2019". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of May 25, 2019". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on
September 21, 2019. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần 2 tháng 11 năm 2019". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of November 2, 2019". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the
original on October 28, 2019. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 24 tháng 4 năm 1982". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of April 24, 1982". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original
on July 18, 2018. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 19 tháng 2 năm 1983". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of February 19, 1983". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the
original on March 8, 2021. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 5 tháng 3 năm 2016". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of March 5, 2016". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original
on January 17, 2021. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 6 tháng 8 năm 2016". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of August 6, 2016". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original
on September 21, 2019. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 26 tháng 8 năm 2017". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of August 26, 2017". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original
on December 22, 2018. Retrieved February 10, 2021.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 27 tháng 1 năm 2018". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. "Hot 100: Week of January 27, 2018". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the
original on February 19, 2018. Retrieved February 10, 2021.
- ^"'Giáng sinh' của Mariah Carey trở lại trên đỉnh nóng 100, khi Dean Martin, Wham! & Chuck Berry lọt vào top 10". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2020. "Mariah Carey's 'Christmas' Back Atop Hot 100, As Dean Martin, Wham! & Chuck Berry Hit Top 10".
Billboard. Archived from the original on December 28, 2020. Retrieved December 28,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 29 tháng 6 năm 2020). "Rockstar 'của Dababy & Roddy Ricch trở lại vị trí số 1 trên Hot 100, Jack Harlow & Lil Mosey kiếm được Top 10 đầu tiên của họ". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020. Trust, Gary (June 29, 2020). "DaBaby & Roddy Ricch's 'Rockstar' Returns to No.
1 on Hot 100, Jack Harlow & Lil Mosey Earn Their First Top 10s". Billboard. Archived from the original on July 4, 2020. Retrieved June 29,
2020.
- ^". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020 - thông qua Twitter. ".@BTS_twt on this week's #Hot100: No. 10, Dynamite No. 28, Life Goes On".
Archived from the original on December 7, 2020. Retrieved December 7, 2020 – via
Twitter.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 12 tháng 10 năm 2020). "Jawsh 685, Jason Derulo & BTS '' Savage Love 'tăng vọt lên vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020. Trust, Gary (October 12, 2020). "Jawsh 685, Jason Derulo & BTS' 'Savage
Love' Soars to No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Archived from the original on October 12, 2020. Retrieved October 12,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 16 tháng 12 năm 2019). "'Rockin' của Brenda Lee xung quanh Cây Giáng sinh 'đạt vị trí số 3 trên Hot 100; Juice Wrld, Tones và I & Burl Ives tất cả top 10". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019. Trust, Gary (December 16, 2019). "Brenda Lee's 'Rockin' Around the Christmas Tree' Hits No. 3 on Hot 100; Juice WRLD,
Tones and I & Burl Ives All Top 10". Billboard. Archived from the original on March 18, 2020. Retrieved December 16,
2019.
- ^ ABCDEFGHITRUST, Gary (ngày 13 tháng 9 năm 2021). "Drake thống trị với kỷ lục 9 của top 10 trên Billboard Hot 100, được dẫn dắt bởi 'Way 2 Sexy' ở vị trí số 1". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.a b
c d
e f
g h
i Trust, Gary (September 13, 2021). "Drake Dominates With Record 9 of Top 10 on Billboard Hot 100, Led by 'Way 2 Sexy' at No. 1".
Billboard. Retrieved September 13,
2021.
- ^ ABCDEFGHWHITBURN, Joel (1998). Billboard Top 10 bảng xếp hạng 1958 Từ1997. Menomonee Falls, WI, Hoa Kỳ: Nghiên cứu kỷ lục. P. & NBSP; 762. ISBN & NBSP; 0-89820-127-6.a b
c d
e f
g h Whitburn, Joel (1998). Billboard Top 10 Charts 1958–1997. Menomonee Falls,
WI, USA: Record Research. p. 762. ISBN 0-89820-127-6.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 26 tháng 5 năm 2020). "'Savage' của Megan Thee Stallion & Beyonce đã tăng lên vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020. Trust, Gary (May 26, 2020). "Megan Thee Stallion & Beyonce's 'Savage'
Surges to No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Archived from the original on June 3, 2020. Retrieved May 26,
2020.
- ^ abtrust, Gary (ngày 11 tháng 5 năm 2020). "DOJA CAT 'Say Say', có Nicki Minaj, Tops Billboard Hot 100, trở thành số 1 đầu tiên của họ". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.a b Trust, Gary (May 11, 2020).
"Doja Cat's 'Say So,' Featuring Nicki Minaj, Tops Billboard Hot 100, Becoming Their First No. 1 Each". Billboard. Archived from the original on May 15,
2020. Retrieved May 11,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 11 tháng 10 năm 2021). "Kid Laroi & Justin Bieber 'Stay' Rules Billboard Hot 100, 'Essence' của Wizkid đứng đầu 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021. Trust, Gary (October 11, 2021). "The Kid LAROI & Justin Bieber's 'Stay'
Rules Billboard Hot 100, Wizkid's 'Essence' Hits Top 10". Billboard. Retrieved October 11,
2021.
- ^ ABCDetrust, Gary (ngày 6 tháng 1 năm 2020). "Post Malone 'Circles' trở lại số 1 trên Billboard Hot 100, Maroon 5 & Roddy Ricch đạt đến ba top". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.a b
c d
e Trust, Gary (January 6, 2020). "Post Malone 'Circles' Back to No. 1 on Billboard Hot 100, Maroon 5 & Roddy Ricch
Reach Top Three". Billboard. Archived from the original on January 9, 2020. Retrieved January 6,
2020.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 4 tháng 6 năm 2022". Billboard Hot 100. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2022 .________ 0: CS1 Duy trì: URL-status (liên kết) "Hot 100: Week of June 4, 2022". Billboard Hot 100. Retrieved June 1,
2022.
{{cite web}} : CS1 maint: url-status (link) - ^"Hot 100: Tuần ngày 9 tháng 7 năm 2022". Billboard Hot 100. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022 .________ 0: CS1 Duy trì: URL-status (liên kết) "Hot 100: Week of July 9, 2022". Billboard Hot 100. Retrieved July 6,
2022.
{{cite web}} : CS1 maint: url-status (link) - ^"Hot 100: Tuần ngày 22 tháng 8 năm 2020". Billboard Hot 100. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2020. "Hot 100: Week of August 22, 2020". Billboard Hot 100.
Archived from the original on December 11, 2020. Retrieved August 18,
2020.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 23 tháng 7 năm 2011 (mùa thu lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of July 23, 2011 (Biggest Fall)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on June 7, 2015. Retrieved October 14,
2014.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 2 tháng 1 năm 2016 (mùa thu lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015. "Hot 100: Week of January 2, 2016 (Biggest Fall)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from
the original on December 26, 2015. Retrieved December 22, 2015.
- ^ AB "Hot 100: Tuần ngày 5 tháng 6 năm 2021". Billboard Hot 100. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022 .________ 0: CS1 Duy trì: URL-status (liên kết)a b "Hot 100: Week of June
5, 2021". Billboard Hot 100. Retrieved July 30, 2022.
{{cite web}} : CS1 maint: url-status
(link) - ^"Hot 100: Tuần ngày 26 tháng 7 năm 2014 (mùa thu lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of July 26, 2014 (Biggest Fall)".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on June 7, 2015. Retrieved October 14,
2014.
- ^"Hot 100: Tuần ngày 23 tháng 6 năm 2012 (mùa thu lớn nhất)". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014. "Hot 100: Week of June 23, 2012 (Biggest Fall)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on June 7, 2015. Retrieved October 14,
2014.
- ^"Hot 100: Tuần 20 tháng 10 năm 2018". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018. "Hot 100: Week of October 20, 2018". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the
original on October 16, 2018. Retrieved October 16, 2018.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 7 tháng 5 năm 2010). "Hỏi Billboard: Hồ sơ về hồ sơ". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010. Trust, Gary (May 7, 2010). "Ask Billboard: Records About Records". Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on June 15, 2013. Retrieved May 23,
2010.
- ^ abtrust, Gary (ngày 30 tháng 3 năm 2014). "Hỏi Billboard: 100 lượt truy cập nóng bỏng lớn nhất của Lady Gaga". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2014.a b Trust, Gary (March 30, 2014).
"Ask Billboard: Lady Gaga's Biggest Hot 100 Hits". Billboard. Archived from the original on July 5, 2014. Retrieved March 30,
2014.
- ^"Hoa Kỳ Top 100 (30 tháng 8 năm 2008)". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014. "US Singles Top 100 (August 30, 2008)". Archived from the original on October 6,
2014. Retrieved October 4, 2014.
- ^"Hoa Kỳ Top 100 (ngày 13 tháng 11 năm 2010)". Ngày 4 tháng 11 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010. "US Singles Top 100 (November 13, 2010)". November 4, 2010. Archived from the original on November 17, 2010.
Retrieved November 5, 2010.
- ^ AB "US Singles Top 100 (ngày 14 tháng 12 năm 2013)". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.a b "US Singles Top 100 (December 14,
2013)". Archived from the original on October 6, 2014. Retrieved October 4,
2014.
- ^"US Singles Top 100 (ngày 6 tháng 3 năm 2021)". Ngày 2 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021. "US Singles Top 100 (March 6, 2021)". March 2, 2021. Archived from the original on March 29, 2021. Retrieved
March 2, 2021.
- ^"Hoa Kỳ Top 100 (ngày 29 tháng 11 năm 2008)". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016. "US Singles Top 100 (November 29, 2008)". Archived from the original on July 20, 2015. Retrieved November
19, 2016.
- ^"Hoa Kỳ Top 100 (ngày 11 tháng 6 năm 2011)". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014. "US Singles Top 100 (June 11, 2011)". Archived from the original on October 6, 2014. Retrieved October
4, 2014.
- ^Tin tưởng, Gary. "Biểu đồ đánh bại trò chuyện". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012. Trust, Gary. "Chart Beat Chat". Billboard. Nielsen Business Media, Inc.
Archived from the original on June 30, 2013. Retrieved January 2,
2012.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 10 tháng 1 năm 2022). "Adele trở lại trên đỉnh Hot 100, 'Bruno,' Elton John & Dua Lipa, Kodak Black đạt top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2022. Trust, Gary (January 10, 2022). "Adele Back Atop Hot 100, 'Bruno,' Elton John & Dua Lipa, Kodak Black Hit Top 10". Billboard. Retrieved
January 11,
2022.
- ^"US Singles Top 100 (ngày 9 tháng 1 năm 2021)". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021. "US Singles Top 100 (January 9, 2021)". Archived from the
original on January 10, 2021. Retrieved January 8, 2021.
- ^"Bản gốc và bao gồm cả hai cú đánh số một". Bảng quảng cáo. Lượt truy cập retro. 2000. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012. "Originals and Covers Both that hit Number One". Billboard. Retro Hits. 2000. Archived from the original on February 3,
2013. Retrieved December 24, 2012.
- ^"Cover Me: Cùng một bài hát để đạt số 1 bởi hai nghệ sĩ khác nhau". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 12 năm 2012. "Cover Me: Same Songs to Hit No. 1 By Two Different Artists".
Billboard. Archived from the original on December 28,
2012.
- ^ Abcdefghijklmnopqrstuvtrust, Gary (ngày 27 tháng 6 năm 2022). "Drake & 21 Savage 'Jimmy Cooks' tăng vọt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022.a b
c d
e f
g h
i j
k l
m n
o p
q r
s t
u v Trust, Gary (June 27, 2022).
"Drake & 21 Savage's 'Jimmy Cooks' Soars in at No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved June 27,
2022.
- ^"Tuyệt vời nhất mọi thời đại Hot 100 Singles & NBSP ;: Trang 1". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019. "Greatest of All Time Hot 100 Singles : Page 1". Billboard.
Archived from the original on November 13, 2015. Retrieved December 16,
2019.
- ^"40 lượt truy cập hàng đầu của Elvis". washingtonpost.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015. "Elvis's Top 40 Hits". washingtonpost.com.
Archived from the original on July 14, 2015. Retrieved January 29,
2015.
- ^Hound Dog (Bài hát) Hound Dog (song)#Elvis Presley's version (1956)
- ^Lipshutz, Jason (ngày 28 tháng 4 năm 2014). "40 bài hát nhóm nữ Top mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015. Lipshutz, Jason (April 28, 2014). "Top 40 Girl Group Songs Of All Time".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on February 23, 2015. Retrieved February 28,
2015.
- ^Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 8 năm 2013). "40 bản hit Billboard lớn nhất của Madonna". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013. Caulfield, Keith (August 16, 2013). "Madonna's 40 Biggest Billboard Hits".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on August 19, 2013. Retrieved August 17,
2013.
- ^"Tốt nhất anh ấy từng có: 100 bản hit Hot 100 lớn nhất của Drake". Bảng quảng cáo. "Best He's Ever Had: Drake's 100 Biggest Billboard Hot 100 Hits".
Billboard.
- ^ ab "Billboard lớn nhất của Janet Jackson Hot 100 lượt truy cập". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.a b
"Janet Jackson's Biggest Billboard Hot 100 Hits". Billboard. Archived from the original on October 28, 2017. Retrieved
October 12, 2017.
- ^ Abcbronson, Fred (ngày 3 tháng 4 năm 2008). "Biểu đồ Beat: Fred thảo luận về hành động biểu đồ về Mariah Carey/Madonna/Elvis Presley, James Brown, Fantasia và nhiều hơn nữa!". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. Elvis đã thu thập số 17 của mình vào tháng 11 vào tháng 11 năm 1969 khi "Tâm trí nghi ngờ" trở thành bảng xếp hạng Hot 100 cuối cùng trong sự nghiệp.a b
c Bronson, Fred (April 3, 2008). "Chart Beat: Fred discusses chart action on Mariah Carey/Madonna/Elvis Presley, James Brown, Fantasia and more!". Billboard. Archived from the original on May 21, 2018. Retrieved March 14, 2018. Elvis collected his 17th No. 1 in November 1969 when "Suspicious Minds" became the final Hot 100 chart-topper of his
career.
- ^ Abcdefghijklmntrust, Gary (ngày 8 tháng 8 năm 2022). "'Break My Soul' của Beyonce tăng vọt lên vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2022.a b
c d
e f
g h
i j
k l
m n Trust, Gary (August 8, 2022).
"Beyonce's 'Break My Soul' Soars to No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved August 8,
2022.
- ^ Abcbronson, Fred (ngày 19 tháng 8 năm 2011). "Làm thế nào Katy Perry 100 kỷ lục nóng bỏng của Katy Perry chống lại The Beatles, Elvis, Michael, Mariah & Whitney Summit". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.a b
c Bronson, Fred (August 19, 2011). "How Katy Perry's Hot 100 Record Stacks-Up Against The Beatles, Elvis, Michael, Mariah
& Whitney Summit". Billboard. Prometheus Global Media. Archived from the original on May 25, 2018. Retrieved April 25,
2018.
- ^www.music.us https://web.archive.org/web/20120207180137/http://www.music.us/billboardmagazine.htm. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 2 năm 2012. www.music.us https://web.archive.org/web/20120207180137/http://www.music.us/billboardmagazine.htm. Archived from
the original on February 7, 2012.
- ^"Tiểu sử Bee Gees & số 124; Hội trường Danh vọng và Bảo tàng Rock and Roll". Rockhall.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015. "The Bee Gees Biography &No. 124; The Rock and Roll Hall of Fame and Museum". Rockhall.com. Archived from the
original on January 19, 2015. Retrieved January 29, 2015.
- ^"Tiểu sử Supreme & số 124; Hội trường Danh vọng và Bảo tàng Rock and Roll". Rockhall.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015. "The Supremes Biography &No. 124; The Rock and Roll Hall of Fame and Museum". Rockhall.com.
Archived from the original on February 18, 2015. Retrieved January 29,
2015.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 17 tháng 8 năm 2011). "Hội nghị thượng đỉnh kỷ lục Hot 100 lịch sử của Katy Perry của Michael Jackson". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012. Trust, Gary (August 17, 2011). "Katy Perry Ties Michael Jackson's Historic Hot 100 Record Summit". Billboard. Prometheus Global Media.
Archived from the original on September 1, 2011. Retrieved February 23,
2012.
- ^Whitburn, Joel (2007). Đĩa đơn hàng đầu 1955 Từ2006. Hồ sơ nghiên cứu. Trang & NBSP; 669 Từ674. ISBN & NBSP; 978-0-89820-172-7. Whitburn, Joel (2007). Top Pop Singles 1955–2006. Record Research. pp. 669–674. ISBN 978-0-89820-172-7.
- ^"Drake 'One Dance' số 1 trên Hot 100 cho tuần thứ tám". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2016. "Drake's 'One Dance' No. 1 on Hot 100 for Eighth Week". Billboard.
Archived from the original on April 23, 2017. Retrieved July 5,
2016.
- ^"'Chúng tôi không nói về Bruno,' từ 'Encanto', dẫn dắt Billboard Hot 100 cho tuần thứ năm". Bảng quảng cáo. "'We Don't Talk About Bruno,' from 'Encanto,' Leads Billboard Hot 100 for Fifth Week".
Billboard.
- ^Lamb, Bill. "Top 100 bài hát pop 2000". Về.com. Về giải trí. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015. Lamb, Bill. "Top 100 Pop Songs 2000". About.com. About Entertainment.
Archived from the original on April 5, 2015. Retrieved February 23,
2015.
- ^Kurp, Josh (ngày 6 tháng 10 năm 2014). "7 mốc quan trọng của Billboard 100 mốc mà sẽ (có thể) không bao giờ bị phá vỡ". Âm nhạc Uproxx. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. Kurp, Josh (October 6, 2014). "The 7 Billboard Hot 100 Milestones That Will (Probably) Never Be Broken". UPROXX Music. Archived from
the original on March 29, 2015. Retrieved February 27,
2015.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 1 tháng 9 năm 2014). "Tuần này trong lịch sử biểu đồ Billboard: Aerosmith lên vị trí số 1". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. Trust, Gary (September 1, 2014). "This Week In Billboard Chart History: Aerosmith Ascends To No. 1".
Billboard. Prometheus Global Media. Archived from the original on June 27, 2015. Retrieved February 27,
2015.
- ^ ab "Câu đố số một: Nghệ sĩ có số 1 nhất trong cùng một năm dương lịch". Bảng quảng cáo. Lượt truy cập retro. 2000. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.a b
"Number One Trivia: Artist With The Most No. 1's In The Same Calendar Year". Billboard. Retro Hits. 2000. Archived from the original on June 5, 2011. Retrieved December 4,
2012.
- ^Pietroluongo, Silvio (ngày 25 tháng 11 năm 2010). "'Cô gái duy nhất' của Rihanna trở lại số 1 trên Hot 100". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010. Pietroluongo, Silvio (November 25, 2010). "Rihanna's 'Only Girl' Rebounds to No. 1 on Hot 100".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on May 10, 2013. Retrieved November 25,
2010.
- ^"Lịch sử biểu đồ & biểu đồ bài hát của George Michael". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012. "George Michael Album & Song Chart History". Billboard. Retrieved December 4,
2012.
- "Billboard Hot 100: Tuần ngày 02 tháng 1 năm 1988". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.. Retrieved December 4,
2012.
- ^McIntyre, Hugh (ngày 3 tháng 7 năm 2020). "4 cách 'Bạn cần bình tĩnh' của Taylor Swift đã giúp cô ấy lọt vào top 10". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020. McIntyre, Hugh (July 3, 2020). "4 Ways Taylor Swift's 'You Need To Calm Down' Helped Her Make History Inside The Top 10".
Forbes. Archived from the original on November 29, 2019. Retrieved April 20,
2020.
- ^ ABCDEFGHITRUST, Gary (ngày 28 tháng 3 năm 2022). "Động vật thủy tinh '' Sóng nhiệt 'nóng lên 100 trong tuần thứ tư,' Người phụ nữ 'của Doja Cat lọt vào top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.a b
c d
e f
g h
i Trust, Gary (March 28, 2022). "Glass Animals' 'Heat Waves' Tops Hot 100 For Fourth Week, Doja Cat's 'Woman' Hits Top
10". Billboard. Retrieved March 29,
2022.
- ^ ABCDEFGHIJTRUST, Gary (ngày 14 tháng 10 năm 2019). "Justin Bieber Banks tổng cộng 200 tuần trong Top 10 của Hot 100 - nam solo trẻ nhất để đạt được cột mốc quan trọng". Billboard.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.a b
c d
e f
g h
i j Trust, Gary (October 14, 2019).
"Justin Bieber Banks 200th Total Week in Hot 100's Top 10 -- The Youngest Solo Male to Reach Milestone". billboard.com. Archived from the original on
October 14, 2019. Retrieved October 15,
2019.
- ^"Những người chơi Chains giữ trên đỉnh nóng 100, Shawn Mendes đạt top 10". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016. "The Chainsmokers Hold Atop Hot 100, Shawn Mendes Hits Top 10". Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. August 29, 2016. Archived from the original on August 29, 2016. Retrieved August 29,
2016.
- ^"The Chainsmokers & Halsey dẫn dắt Hot 100 & Rihanna trở lại top 10, được thúc đẩy bởi lợi ích của VMA". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016. "The Chainsmokers & Halsey Lead Hot 100 & Rihanna Returns to Top 10, Fueled by VMAs Gains". Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. September 6, 2016. Archived from the original on September 7, 2016. Retrieved September 6,
2016.
- ^"Drake & Rihanna 'Too Good' đạt được tầm cao mới trên Hot 100". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2016. "Drake & Rihanna's 'Too Good' Hits New Heights on Hot 100".
Billboard. Archived from the original on October 8, 2016. Retrieved October 4,
2016.
- ^"Ed Sheeran 'Shape of You' Tops Hot 100; Drake ra mắt hai trong top 10". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 3 năm 2017. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2017. "Ed Sheeran's 'Shape of You' Tops Hot 100; Drake Debuts Two in Top 10". Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. March 27, 2017. Archived from the original on March 27, 2017. Retrieved March 27,
2017.
- ^ Abtrust, Gary (ngày 4 tháng 10 năm 2021). "Coldplay & BTS '' Vũ trụ của tôi 'nổ tung ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2021.a b Trust, Gary (October 4,
2021). "Coldplay & BTS' 'My Universe' Blasts Off at No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard.
Archived from the original on October 5, 2021. Retrieved October 5,
2021.
- ^ ABCTRUST, Gary (ngày 22 tháng 11 năm 2021). "Taylor Swift 'Tất cả quá tốt (phiên bản của Taylor)' tăng vọt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2021.a b
c Trust, Gary (November 22, 2021). "Taylor Swift's 'All Too Well (Taylor's Version)' Soars In at No. 1 on Billboard Hot 100".
Billboard. Retrieved November 22,
2021.
- ^ ab "Đây là tất cả các bản hit đã ra mắt ở vị trí số 1 trên Hot 100". Bảng quảng cáo. Ngày 9 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.a b
"Here Are All the Hits That Have Debuted at No. 1 on the Hot 100". Billboard. May 9, 2022. Archived from the original on May 12, 2022. Retrieved May 18,
2022.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 3 tháng 6 năm 2020). "Ariana Grande ghi điểm kỷ lục lần đầu số 1 Hot 100 với Duet Lady Gaga 'Rain On Me'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2020. Trust, Gary (June 3, 2020). "Ariana Grande Scores Record-Breaking Fourth No. 1 Hot 100 Debut With Lady Gaga Duet 'Rain on Me'".
Billboard. Archived from the original on June 7, 2020. Retrieved June 7,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 5 tháng 10 năm 2020). "'Nhượng quyền' của Travis Scott bay ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100, trở thành lần ra mắt đầu tiên xếp hạng thứ ba kỷ lục của anh ấy trong vòng một năm". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2020. Trust, Gary (October 5, 2020). "Travis Scott's 'Franchise' Flies In at No. 1 on
Billboard Hot 100, Becoming His Record Third Chart-Topping Debut Within a Year". Billboard. Archived from the original on October 5, 2020. Retrieved October 5,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 19 tháng 7 năm 2021). "BTS nổ tung lên Hot 100 ở vị trí số 1 với 'sự cho phép nhảy', Kid Laroi & Justin Bieber Bow ở vị trí thứ 3 với 'ở lại'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021. Trust, Gary (July 19, 2021). "BTS Blasts Onto Hot 100 at No. 1 With 'Permission to Dance,' The Kid LAROI &
Justin Bieber Bow at No. 3 With 'Stay'". Billboard. Archived from the original on July 19, 2021. Retrieved July 29,
2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 9 tháng 5 năm 2022). "Tương lai, Drake & Tems '' Chờ U 'ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022. Trust, Gary (May 9, 2022). "Future, Drake & Tems' 'Wait For U' Debuts at No. 1 on
Billboard Hot 100". Billboard. Archived from the original on May 9, 2022. Retrieved May 9,
2022.
- ^ abtrust, Gary (18 tháng 5 năm 2020). "Ariana Grande & Justin Bieber 'Stuck With U' ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2020.a b Trust, Gary (May 18, 2020).
"Ariana Grande & Justin Bieber's 'Stuck With U' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Archived from the original
on May 19, 2020. Retrieved May 18,
2020.
- ^ Abtrust, Gary (ngày 12 tháng 8 năm 2019). "Lil Nas X 'Old Town Road' của Lil Nas X dẫn đầu Billboard 100 cho tuần thứ 19, Ariana Grande & Social House 'Boyfriend' của Top 10". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.a b Trust, Gary
(August 12, 2019). "Lil Nas X's 'Old Town Road' Leads Billboard Hot 100 for 19th Week, Ariana Grande & Social House's 'Boyfriend' Debuts in Top 10". Billboard.
Archived from the original on August 12, 2019. Retrieved August 12,
2019.
- ^ Abzellner, Xander (ngày 7 tháng 9 năm 2021). "Kanye West đã hạ cánh 23 bài hát từ 'Donda' trên Billboard Hot 100, với hai bài trong top 10". www.billboard.com.a b Zellner, Xander (September 7, 2021).
"Kanye West Lands 23 Songs From 'Donda' on Billboard Hot 100, With Two in Top 10".
www.billboard.com.
- ^ ABCDEFGHIZELLNE, Xander (ngày 6 tháng 4 năm 2020). "Rihanna kết thúc thời gian nghỉ dài nhất của cô ấy từ Hot 100 với 'Tin tưởng' của PartyNextdoor. Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020. (Yêu cầu đăng ký)a b
c d
e f
g h
i Zellner, Xander (April 6, 2020). "Rihanna Ends Her Longest Break From the Hot 100 With PartyNextDoor's 'Believe
It'". Billboard. Archived from the original on April 7, 2020. Retrieved April 6,
2020.(subscription
required)
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 22 tháng 11 năm 2021). "Taylor Swift 'Tất cả quá tốt (phiên bản của Taylor)' tăng vọt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021. Trust, Gary (November 22, 2021). "Taylor Swift's 'All Too Well (Taylor's Version)'
Soars in at No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved November 23,
2021.
- ^Biểu đồ Billboard [@BillboardCharts] (ngày 18 tháng 10 năm 2021). ". - thông qua Twitter. billboard charts [@billboardcharts] (October 18, 2021). ".@justinbieber's "Ghost" rises 93-32 on this week's #Hot100, reaching a new peak. It earns
Bieber his 51st career top 40 hit, tying @rihanna and @OfficialGLEEtv for the 9th-most of all time" (Tweet) – via
Twitter.
- ^"Drake". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021. "Drake". Billboard. Retrieved April 20,
2021.
- ^"Glee Cast". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021. "Glee Cast". Billboard. Retrieved April 20,
2021.
- ^"Lil Wayne". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021. "Lil Wayne". Billboard. Retrieved April 20,
2021.
- ^"Taylor Swift". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021. "Taylor Swift". Billboard. Retrieved November 23,
2021.
- ^"Tương lai". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021. "Future". Billboard. Retrieved April 20,
2021.
- ^"Kanye West". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021. "Kanye West". Billboard. Retrieved July 27,
2021.
- ^"Lil Baby". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022. "Lil Baby". Billboard. Retrieved June 28,
2022.
- ^"Chris Brown". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021. "Chris Brown". Billboard. Retrieved April 20,
2021.
- ^"Elvis Presley". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021. "Elvis Presley". Billboard. Retrieved April 20,
2021.
- ^"Justin Bieber trở thành nghệ sĩ độc tấu trẻ nhất từng đạt 100 bản hit Hot 100 Billboard, khi 'ở lại' ra mắt". Bảng quảng cáo. Ngày 20 tháng 7 năm 2021. "Justin Bieber Becomes Youngest Soloist Ever to Reach 100 Billboard Hot 100 Hits, As 'Stay' Debuts". Billboard. July 20,
2021.
- ^Anderson, Trevor (ngày 13 tháng 6 năm 2018). "Tương lai kết thúc chuỗi biểu đồ nóng 100 dài thứ năm sau 166 tuần". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018. Anderson, Trevor (June 13, 2018). "Future Wraps Fifth-Longest Hot 100 Charting Streak After 166 Weeks". Billboard.
Archived from the original on June 14, 2018. Retrieved June 13,
2018.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 26 tháng 7 năm 2021). "BTS '' Butter 'trở về số 1 trên Billboard Hot 100, mối quan hệ với quy tắc dài nhất năm 2021". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2021. Trust, Gary (July 26, 2021). "BTS' 'Butter' Returns to No. 1 on Billboard Hot 100, Ties For 2021's Longest Rule". Billboard.
Archived from the original on July 26, 2021. Retrieved July 26,
2021.
- ^ abtrust, Gary (ngày 22 tháng 7 năm 2021). "Drake, Taylor Swift, The Beatles & tất cả các hành vi đã thay thế mình ở vị trí số 1 trên Hot 100". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.a b Trust, Gary (July 22, 2021). "Drake, Taylor Swift, The Beatles & All the Acts Who Have Replaced Themselves at No. 1 on the Hot 100". Billboard. Archived from the original on August 19, 2021.
Retrieved August 19,
2021.
- ^ Nguồn biểu đồ ABCDEFGHIDIRECT 100 cho hầu hết các vị trí hàng đầu bị chiếm đóng đồng thời:a b
c d
e f
g h
i Direct Hot 100 chart sources for most top positions simultaneously occupied:
- The Beatles, chiếm vị trí top 5 vào "ngày 4 tháng 4 năm 1964". Billboard Hot 100. Ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- Drake, chiếm vị trí top 5 vào "ngày 18 tháng 9 năm 2021". Billboard Hot 100. Ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- The Beatles, chiếm vị trí top 4 vào "ngày 28 tháng 3 năm 1964". Billboard Hot 100. Ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- The Beatles, chiếm vị trí top 3 vào "ngày 14 tháng 3 năm 1964". Billboard Hot 100. Ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- The Beatles, chiếm vị trí top 3 vào "ngày 21 tháng 3 năm 1964". Billboard Hot 100.
- The Beatles, chiếm vị trí top 3 vào "ngày 25 tháng 4 năm 1964". Billboard Hot 100.
- Ariana Grande, chiếm vị trí top 3 vào "ngày 23 tháng 2 năm 2019". Billboard Hot 100.
- Drake, chiếm vị trí top 3 vào "ngày 20 tháng 3 năm 2021". Billboard Hot 100.
- ^ ABCDEFGHIJKLMNOPQRSTDIRECT HOT 100 Nguồn biểu đồ cho hầu hết 10 bài hát hàng đầu:a b
c d
e f
g h
i j
k l
m n
o p
q r
s t Direct Hot 100 chart sources for most simultaneous top 10 songs:
- Drake, với 9 vào "ngày 18 tháng 9 năm 2021". Billboard Hot 100. Ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- Drake, với 7 vào "ngày 14 tháng 7 năm 2018". Billboard Hot 100.
- The Beatles, với 5 vào "ngày 4 tháng 4 năm 1964". Billboard Hot 100. Ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- The Beatles, với 5 vào "ngày 11 tháng 4 năm 1964". Billboard Hot 100.
- Juice Wrld, với 5 vào "ngày 25 tháng 7 năm 2020". Billboard Hot 100.
- The Beatles, với 4 vào "ngày 21 tháng 3 năm 1964". Billboard Hot 100.
- The Beatles, với 4 vào "ngày 28 tháng 3 năm 1964". Billboard Hot 100. Ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- The Beatles, với 4 vào "ngày 18 tháng 4 năm 1964". Billboard Hot 100.
- 50 Cent, với 4 vào "ngày 2 tháng 4 năm 2005". Billboard Hot 100.
- 50 Cent, với 4 vào "ngày 9 tháng 4 năm 2005". Billboard Hot 100.
- T-Pain, với 4 vào "ngày 24 tháng 11 năm 2007". Billboard Hot 100.
- T-Pain, với 4 vào "ngày 1 tháng 12 năm 2007". Billboard Hot 100.
- T-Pain, với 4 vào "ngày 8 tháng 12 năm 2007". Billboard Hot 100.
- Lil Wayne, với 4 vào "ngày 13 tháng 10 năm 2018". Billboard Hot 100.
- Đăng Malone, với 4 vào "ngày 21 tháng 9 năm 2019". Billboard Hot 100.
- J. Cole, với 4 vào "ngày 29 tháng 5 năm 2021". Billboard Hot 100.
- Tương lai, với 4 vào "ngày 14 tháng 5 năm 2022". Billboard Hot 100.
- Bad Bunny, với 4 vào "ngày 21 tháng 5 năm 2022". Billboard Hot 100.
- Kendrick Lamar, với 4 vào "ngày 28 tháng 5 năm 2022". Billboard Hot 100.
- Harry Styles, với 4 vào "ngày 4 tháng 6 năm 2022". Billboard Hot 100.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 31 tháng 5 năm 2022). "Harry Styles trở lại vị trí số 1 trên Billboard Hot 100 với 'như nó là' 'ra mắt 3 bài hát trong Top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022. Trust, Gary (May 31, 2022). "Harry Styles Returns to No. 1 on Billboard
Hot 100 With 'As It Was,' Debuts 3 Songs in Top 10". Billboard. Retrieved May 31,
2022.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 25 tháng 6 năm 2018). "XXXTENTACION 'SAD!' Các hầm từ số 52 đến số 1 trên Billboard Hot 100 sau cái chết của rapper/ca sĩ ". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018. Trust, Gary (June 25, 2018). "XXXTentacion's 'Sad!' Vaults From No. 52 to No. 1 on Billboard Hot 100 Following Rapper/Singer's Death".
Billboard. Archived from the original on June 26, 2018. Retrieved June 25,
2018.
- ^ từ bỏ, Trevor (ngày 13 tháng 3 năm 2018). "Tua lại các bảng xếp hạng: 'tin' nó, Cher đã tự động điều chỉnh đến số 1 vào năm 1999". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.a b Anderson, Trevor (March 13, 2018).
"Rewinding the Charts: 'Believe' It, Cher Took Auto-Tune to No. 1 in 1999". Billboard. Archived from the original on March 16, 2018. Retrieved March
14,
2018.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 19 tháng 1 năm 2021). "Giấy phép lái xe 'của Olivia Rodrigo ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021. Trust, Gary (January 19, 2021). "Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Debuts at No. 1 on Billboard Hot
100". Billboard. Retrieved January 19,
2021.
- ^Goodman, Jessica (ngày 8 tháng 9 năm 2015). "Justin Bieber vừa trở thành nghệ sĩ nam trẻ nhất ra mắt ở vị trí số 1". Vận may. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021. Goodman, Jessica (September 8, 2015). "Justin Bieber just became the youngest male artist to debut at #1". Fortune. Retrieved June 1,
2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 20 tháng 4 năm 2011). "'S & M' của Rihanna ngự trị trên Hot 100, 'Judas' của Lady Gaga. Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022. Trust, Gary (April 20, 2011). "Rihanna's 'S&M' Reigns on Hot 100, Lady Gaga's 'Judas' Debuts". Billboard. Retrieved
September 1,
2022.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 4 tháng 9 năm 2013). "Fred Stobaugh, 96 tuổi, trở thành nghệ sĩ lâu đời nhất xuất hiện trên Hot 100". Biểu đồ đánh bại. Billboard.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013. Trust, Gary (September 4, 2013). "Fred Stobaugh, 96, Becomes Oldest Artist To Appear On Hot 100". Chart
Beat. Billboard.com. Archived from the original on September 6, 2013. Retrieved September 4,
2013.
- ^Bronson, Fred (ngày 11 tháng 1 năm 2012). "Blue Ivy Carter, con gái của Jay-Z và Beyoncé, trở thành người trẻ nhất từng xuất hiện trên bảng xếp hạng Billboard". Billboard.biz. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014. Bronson, Fred (January 11, 2012). "Blue Ivy Carter, Jay-Z and Beyoncé's Daughter, Becomes Youngest Person Ever to
Appear on a Billboard Chart". Billboard.biz. Archived from the original on October 18, 2014. Retrieved October 19,
2014.
- ^Whitburn, Joel (2009). Phiên bản thứ 12 đơn thứ 12. Hồ sơ nghiên cứu. P. & NBSP; 515. ISBN & NBSP; 978-0-89820-180-2. Whitburn, Joel (2009). Top Pop Singles 12th Edition. Record Research. p. 515. ISBN 978-0-89820-180-2.
- ^"Lịch sử biểu đồ Cher". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. "Cher Chart History". Billboard. Archived from the original on April 30, 2018.
Retrieved March 14, 2018.
- ^"Lịch sử biểu đồ Santana". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018. "Santana Chart History". Billboard. Archived from the original on May 21, 2018. Retrieved
March 14, 2018.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 20 tháng 6 năm 2018). "Louis Prima lập kỷ lục về thời gian nghỉ dài nhất giữa 100 lượt truy cập nóng bỏng, ra mắt trên trẻ em thấy ma '' chiều thứ 4 '". Biểu đồ đánh bại. Billboard.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018. Trust, Gary (June 20, 2018). "Louis Prima Sets Record For Longest Break Between Hot 100 Hits, Debuting on Kids See Ghosts' '4th Dimension'".
Chart Beat. Billboard.com. Archived from the original on June 21, 2018. Retrieved June 20,
2018.
- ^"Billboard Hot 100 (ngày 13 tháng 2 năm 1961)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 1 năm 2019. "Billboard Hot 100 (February 13 1961)". Billboard.
Archived from the original on January 10,
2019.
- ^ AB "'Giáng sinh' của Mariah Carey leo lên vị trí thứ 3 trên Billboard Hot 100, 'tiếp theo' của Ariana Grande trong tuần thứ bảy". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.a b
"Mariah Carey's 'Christmas' Climbs to No. 3 on Billboard Hot 100, Ariana Grande's 'Next' Leads for Seventh Week". Billboard.
Archived from the original on January 12, 2019. Retrieved January 4,
2019.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 28 tháng 12 năm 2021). "Mariah Carey's 'All I Want For Christmas là bạn' giữ trên đỉnh nóng 100, '' chuyến đi xe trượt tuyết 'của Ronettes' lên top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022. Trust, Gary (December 28, 2021). "Mariah Carey's 'All I Want for Christmas Is You' Holds Atop Hot 100,
The Ronettes' 'Sleigh Ride' Hits Top 10". Billboard. Retrieved June 27,
2022.
- ^ ab "Wish thành hiện thực: 'All I Want for Christmas của Mariah Carey là bạn' đạt số 1 trên Hot 100 sau 25 năm chờ đợi". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.a b
"Wish Come True: Mariah Carey's 'All I Want for Christmas Is You' Hits No. 1 on Hot 100 After 25-Year Wait". Billboard.
Archived from the original on December 16, 2019. Retrieved December 16,
2019.
- ^"Mariah Carey's 'All I Want For Christmas là bạn' tiếp tục ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Ngày 4 tháng 1 năm 2022. "Mariah Carey's 'All I Want for Christmas is You' Continues at No. 1 on Billboard Hot 100".
Billboard. January 4,
2022.
- ^ abtrust, Gary (ngày 1 tháng 6 năm 2020). "Lady Gaga & Ariana Grande 'Rain On Me' ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020.a b Trust, Gary (June 1,
2020). "Lady Gaga & Ariana Grande's 'Rain on Me' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Archived from the
original on June 3, 2020. Retrieved June 1,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 31 tháng 5 năm 2015). "Hỏi Billboard: Giấc mơ tuổi teen tiếp theo 'của Taylor Swift là Taylor Swift?". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015. Trust, Gary (May 31, 2015). "Ask Billboard: Is Taylor Swift's '1989' the Next 'Teenage Dream'?".
Billboard. Archived from the original on June 2, 2015. Retrieved June 1,
2015.
- ^"Katy Perry - Lịch sử biểu đồ - Billboard". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016. "Katy Perry – Chart history – Billboard". Billboard.
Archived from the original on November 7, 2015. Retrieved January 6,
2016.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 10 tháng 7 năm 2018). "The 7 God: 'Scorpion' của Drake chỉ là album thứ tư với kỷ lục 7 Hot 100 Top 10, và đầu tiên trong thế kỷ này". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018. Trust, Gary (July 10, 2018). "The 7 God: Drake's 'Scorpion' Is Just Fourth Album With Record 7 Hot 100 Top 10s, & First This Century".
Billboard. Archived from the original on July 10, 2018. Retrieved July 10,
2018.
- ^Anderson, Trevor (ngày 28 tháng 10 năm 2015). "'1989' của Taylor Swift và các album khác với năm lượt truy cập hàng đầu (hoặc nhiều hơn)". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015. Anderson, Trevor (October 28, 2015). "Taylor Swift's '1989' and Other Albums With Five Top 10 Hits (or More)".
Billboard. Archived from the original on November 3, 2015. Retrieved October 30,
2015.
- ^Partridge, Kenneth (ngày 18 tháng 9 năm 2014). "Rhythm Nation 1814 'của Janet Jackson được xem lại bởi Jimmy Jam & Terry Lewis: Đánh giá theo dõi theo dõi". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015. Partridge, Kenneth (September 18, 2014). "Janet Jackson's 'Rhythm Nation 1814' Revisited By Jimmy Jam & Terry
Lewis: Track-by-Track Review". Billboard. Prometheus Global Media.
Archived from the original on August 29, 2015. Retrieved August 17,
2015.
- ^"Taylor Swift's 1989 và các album khác với năm lượt truy cập hàng đầu trở lên - Billboard". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016. "Taylor Swift's 1989 and Other Albums With Five Top 10 Hits or More – Billboard".
Billboard. Archived from the original on May 9, 2016. Retrieved May 24,
2016.
- ^"100 bài hát hàng đầu - Biểu đồ Billboard Hot 100 - Billboard". Bảng quảng cáo. Ngày 14 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018. "Top 100 Songs – Billboard Hot 100 Chart – Billboard".
Billboard. July 14, 2018. Archived from the original on July 17, 2018. Retrieved July 14,
2018.
- ^ abtrust, Gary (ngày 27 tháng 3 năm 2017). "Drake phá vỡ các bản ghi Hot 100: Hầu hết các bản hit trong số các nghệ sĩ solo & các bài hát được biểu đồ đồng thời nhất". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2017.a b Trust, Gary (March 27, 2017).
"Drake Breaks Hot 100 Records: Most Hits Among Solo Artists & Most Simultaneously Charted Songs". Billboard.
Prometheus Global Media. Archived from the original on March 27, 2017. Retrieved March 27,
2017.
- ^ ABCTRUST, Gary (ngày 9 tháng 5 năm 2016). "Drake phá vỡ kỷ lục 100 nóng với 20 lượt truy cập đồng thời". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.a b
c Trust, Gary (May 9, 2016). "Drake Breaks Hot 100 Record With 20 Simultaneous Hits".
Billboard. Prometheus Global Media. Archived from the original on
May 10, 2016. Retrieved May 9,
2016.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 14 tháng 2 năm 2012). "Hỏi Billboard: Katy Perry Perry Top Michael Jackson's Hot 100 Record". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013. Trust, Gary (February 14, 2012). "Ask Billboard: Can Katy Perry Top Michael Jackson's Hot 100 Record". Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on May 22, 2013. Retrieved May 1,
2013.
- ^ Abbronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). "Kỷ niệm 100 năm nóng bỏng: 100 bài hát hàng đầu mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013.a b Bronson, Fred (August 2, 2013). "Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived
from the original on September 17, 2013. Retrieved September 20,
2013.
- ^ abtrust, Gary (ngày 3 tháng 5 năm 2021). "The Weeknd & Ariana Grande 'Save Your Neary' của bạn lên vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.a b Trust, Gary (May 3, 2021).
"The Weeknd & Ariana Grande's 'Save Your Tears' Soars to No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved May 4,
2021.
- ^ AB "Billboard Hot 100 Bài hát Năm kết thúc năm 2020". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.a b
"Billboard Hot 100 Songs Year End Charts 2020". Billboard. Retrieved April 7,
2021.
- ^ abtrust, Gary (ngày 8 tháng 3 năm 2021). "Giấy phép lái xe 'của Olivia Rodrigo dẫn đến Hot 100 cho tuần thứ 8,' Đèn chói 'của Weeknd đánh dấu một năm trong top 10". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.a b Trust, Gary (March 8, 2021).
"Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Leads Hot 100 for 8th Week, The Weeknd's 'Blinding Lights' Marks a Year in Top 10". Billboard. Retrieved April 9,
2021.
- ^ Abcbronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). "Kỷ niệm 100 năm nóng bỏng: 100 bài hát hàng đầu mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.a b
c Bronson, Fred (August 2, 2013). "Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on September 20, 2013. Retrieved September 18,
2013.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 30 tháng 3 năm 2020). "'Ánh sáng chói' của Weeknd xuất hiện số 1 trên Billboard Hot 100, 'Say Say Say' của Doja Cat lọt vào top 10". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020. Trust, Gary (March 30, 2020). "The Weeknd's 'Blinding Lights' Hits No. 1 on Billboard Hot 100, Doja Cat's 'Say So'
Enters Top 10". Billboard. Archived from the original on March 31, 2020. Retrieved March 31,
2020.
- ^Bronson, Fred (ngày 7 tháng 7 năm 2001). "'Nhắc nhở' được đưa vào số 1". Bảng quảng cáo. Random House Digital, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2014. Bronson, Fred (July 7, 2001). "'Remind' Gets Ushered Into No. 1". Billboard. Random House Digital,
Inc. Archived from the original on March 23, 2017. Retrieved December
7,
2014.
- ^ Abcaulfield, Keith (ngày 27 tháng 5 năm 2015). "Max Martin ghi bàn thứ 20 số 1 trên Top 100 với 'Bad Blood' của Taylor Swift". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.a b Caulfield, Keith (May 27, 2015).
"Max Martin scores 20th No. 1 on top 100 with Taylor Swift's 'Bad Blood'". Billboard. Prometheus Global Media.
Archived from the original on July 2, 2015. Retrieved July 13,
2015.
- ^ Abcaulfield, Keith (ngày 11 tháng 8 năm 2015). "The Weeknd's 'Không thể cảm thấy khuôn mặt của tôi mang đến cho Max Martin số 1 số 1 của anh ấy trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.a b Caulfield, Keith (August 11, 2015).
"The Weeknd's 'Can't Feel My Face Gives Max Martin His 21st No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. Prometheus Global Media. Archived from
the original on August 12, 2015. Retrieved August 11,
2015.
- ^ abtrust, Gary (ngày 16 tháng 5 năm 2016). "Justin Timberlake ra mắt ở vị trí số 1 trên Hot 100 với 'Không thể dừng cảm giác!'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.a b Trust, Gary (May 16, 2016).
"Justin Timberlake Debuts at No. 1 on Hot 100 With 'Can't Stop the Feeling!'". Billboard. Archived from
the original on May 17, 2016. Retrieved May 16,
2016.
- ^"Ghi nhớ George Martin: 'Beatle thứ năm' giữ kỷ lục cho hầu hết số 1 bởi một nhà sản xuất trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2016. "Remembering George Martin: 'Fifth Beatle' Holds Record for Most No. 1s by a Producer on Billboard Hot 100 Chart".
Billboard. Archived from the original on May 13, 2016. Retrieved July 9,
2016.
- ^Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). "Kỷ niệm 100 năm nóng bỏng: 100 bài hát hàng đầu mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2013. Bronson, Fred (August 2, 2013). "Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on August 7, 2013. Retrieved August 8,
2013.
- ^Bronson, Fred (ngày 2 tháng 8 năm 2013). "Kỷ niệm 100 năm nóng bỏng: 100 bài hát hàng đầu mọi thời đại". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013. Bronson, Fred (August 2, 2013). "Hot 100 55th Anniversary: The All-time Top 100 Songs".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on September 10, 2013. Retrieved September 20,
2013.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 1 tháng 4 năm 2011). "Hỏi Billboard: Lady Gaga 'Sinh ra' ở vị trí số 1". Bảng quảng cáo. Prometheus Global Media. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012. Trust, Gary (April 1, 2011). "Ask Billboard: Lady Gaga 'Born' To Be at No. 1". Billboard. Prometheus Global Media.
Archived from the original on June 30, 2013. Retrieved December 24,
2012.
- ^ Abcbrennan, Joseph. "Bài hát Gibb phiên bản 2". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.a b
c Brennan, Joseph. "Gibb Songs version 2".
Archived from the original on December 5, 2012. Retrieved December 31,
2012.
- ^"Tiến sĩ. Luke *** Bài hát hàng đầu với tư cách là một nhà văn *** Music Vf, US & UK HITETS". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015. "Dr. Luke *** Top Songs as a Writer *** Music VF, US & UK hit charts". Archived from
the original on March 20, 2015. Retrieved July 16,
2015.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 3 tháng 8 năm 2018). "Tua lại các bảng xếp hạng: Năm 1958, Billboard Hot 100 ra mắt với Ricky Nelson ở vị trí số 1". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021. Trust, Gary (August 3, 2018). "Rewinding the Charts: In 1958, the Billboard Hot 100 Debuted With Ricky Nelson at No. 1". Billboard.
Archived from the original on August 3, 2018. Retrieved January 3,
2021.
- ^"Lil Nas X's" Old Town Road "là đĩa đơn số 1 ngắn nhất kể từ năm 1965". STEREOGUM. Ngày 9 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019. "Lil Nas X's "Old Town Road" Is The Shortest No. 1 Single Since 1965". Stereogum. April 9, 2019.
Archived from the original on April 12, 2019. Retrieved April 29,
2019.
- ^"Những số số: Maurice Williams và" ở lại "của Zodiacs. STEREOGUM. Ngày 13 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2019. "The Number Ones: Maurice Williams And The Zodiacs' "Stay"". Stereogum. March 13, 2018.
Archived from the original on June 17, 2019. Retrieved April 29,
2019.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 22 tháng 11 năm 2021). "Taylor Swift 'Tất cả quá tốt (phiên bản của Taylor)' tăng vọt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021. Trust, Gary (November 22, 2021). "Taylor Swift's 'All Too Well (Taylor's Version)' Soars In at No. 1 on Billboard Hot 100".
Billboard. Retrieved November 23,
2021.
- ^"Top 10 mốc biểu đồ Billboard". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 116, số & nbsp; 48. Ngày 27 tháng 11 năm 2004. P. & NBSP; 17. ISSN & NBSP; 0006-2510. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021. "Top 10 Billboard Chart Milestones". Billboard. Vol. 116, no. 48. November 27, 2004. p. 17.
ISSN 0006-2510. Archived from the original on September 21, 2020. Retrieved January 3,
2021.
- ^ AB "Taylor Swift 'Willow' ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Ngày 21 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.a b
"Taylor Swift's 'Willow' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard. December 21, 2020.
Archived from the original on January 24, 2021. Retrieved December 21,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 22 tháng 8 năm 2022). "'Cô gái siêu kỳ dị' của Nicki Minaj tăng vọt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2022. Trust, Gary (August 22, 2022). "Nicki Minaj's 'Super Freaky Girl' Soars In at No. 1
on Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved August 22,
2022.
- ^Bronson, Fred (ngày 5 tháng 12 năm 1998). "Biểu đồ đánh bại". Bảng quảng cáo. p. & nbsp; 130. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014. Bronson, Fred (December 5, 1998). "Chart Beat". Billboard. p. 130.
Archived from the original on March 23, 2017. Retrieved September 18,
2014.
- ^"HOT 100 Singles Sales (Biểu đồ)". Bảng quảng cáo. Ngày 5 tháng 12 năm 1998. P. & NBSP; 125. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014. "Hot 100 Singles Sales (chart)". Billboard. December 5, 1998. p. 125.
Archived from the original on March 23, 2017. Retrieved September 18,
2014.
- ^Bronson, Fred (ngày 17 tháng 6 năm 2000). "Bản nhạc chỉ dành cho AirPlay 1 dẫn đầu Hot 100". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 112, số & nbsp; 25. P. & NBSP; 110. ISSN & NBSP; 0006-2510. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021. Bronson, Fred (June 17, 2000). "1st Airplay-Only Track Leads Hot 100". Billboard. Vol. 112, no. 25. p. 110.
ISSN 0006-2510. Archived from the original on March 29, 2021. Retrieved January 3,
2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 31 tháng 1 năm 2022). "'Chúng tôi không nói về Bruno,' từ 'Encanto', đánh số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2022. Trust, Gary (January 31, 2022). "'We Don't Talk About Bruno,' From 'Encanto,' Hits No. 1 on Billboard Hot
100". Billboard. Retrieved January 31,
2022.
- ^"Sự thống trị của Drake: Một cái nhìn về tuần lễ kỷ lục của anh ấy trên Hot 100 & Billboard 200, nhờ 'Scorpion'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018. "Drake's Domination: A Look at His Record-Breaking Week on the Hot 100 & Billboard 200, Thanks to 'Scorpion'".
Billboard. Archived from the original on July 10, 2018. Retrieved July 13,
2018.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 27 tháng 2 năm 2015). "Drake gắn kết The Beatles với 14 cú đánh nóng 100 đồng thời". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. Trust, Gary (February 27, 2015). "Drake Ties the Beatles With 14 Simultaneous Hot 100 Hits".
Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on March 1, 2015. Retrieved February 27,
2015.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 23 tháng 11 năm 2015). "Justin Bieber phá vỡ kỷ lục của Beatles & Drake cho hầu hết 100 lượt truy cập nóng bỏng đồng thời". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015. Trust, Gary (November 23, 2015). "Justin Bieber Breaks the Beatles & Drake's Record for Most Simultaneous Hot
100 Hits". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on November 24, 2015. Retrieved November 24,
2015.
- ^"Drake phá vỡ hồ sơ lịch sử Beatles". Ngày 10 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2018. "Drake breaks Beatles historic record". July 10, 2018.
Archived from the original on July 11, 2018. Retrieved July 11,
2018.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 23 tháng 2 năm 2012). "Phân tích lịch sử: Adele phù hợp với The Beatles, 50 Cent với Hot 100, Billboard 200 di chuyển". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2012. Trust, Gary (February 23, 2012). "Historical Analysis: Adele Matches The Beatles, 50 Cent with Hot 100, Billboard 200 Moves". Billboard. Nielsen
Business Media, Inc. Archived from the original on July 22, 2012. Retrieved December 11,
2012.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 14 tháng 1 năm 2016). "Hỏi Billboard: Lịch sử là sự thống trị hiện tại của Adele & Justin Bieber?". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016. Trust, Gary (January 14, 2016). "Ask Billboard: How Historic Is Adele & Justin Bieber's Current Chart
Domination?". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on January 17, 2016. Retrieved January 18,
2016.
- ^"Beatles giành giải thưởng BB mới". Bảng quảng cáo. Tập & nbsp; 76, số & nbsp; 11. Ngày 14 tháng 3 năm 1964. P. & NBSP; 1. ISSN & NBSP; 0006-2510. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021. "Beatles Win New BB Award". Billboard. Vol. 76, no. 11. March 14, 1964. p. 1.
ISSN 0006-2510. Archived from the original on March 29, 2021. Retrieved January 3,
2021.
- ^"The Hot 100 - Tuần ngày 21 tháng 3 năm 1964". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021. "The Hot 100 - Week of March 21, 1964". Billboard. Archived from the original on February 8,
2021. Retrieved January 3, 2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 19 tháng 2 năm 2019). "Ariana Grande tuyên bố số 1, 2 & 3 trên Billboard Hot 100, là hành động đầu tiên để đạt được kỳ tích kể từ Beatles năm 1964". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019. Trust, Gary (February 19, 2019). "Ariana Grande Claims Nos. 1, 2 & 3 on Billboard Hot 100, Is First Act to Achieve the Feat
Since The Beatles in 1964". Billboard. Retrieved February 19,
2019.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 15 tháng 5 năm 2017). "Luis Fonsi & Daddy Yankee 'Despacito', với Justin Bieber, đạt số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021. Trust, Gary (May 15, 2017). "Luis Fonsi & Daddy Yankee's 'Despacito,' Featuring Justin Bieber, Hits No. 1 on
Billboard Hot 100". Billboard. Retrieved June 23,
2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 14 tháng 4 năm 2014). "Tuần này trong lịch sử biểu đồ Billboard: Black Eyed Peas bắt đầu kỷ lục sáu tháng Hot 100 Reign". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014. Trust, Gary (April 14, 2014). "This Week In Billboard Chart History: Black Eyed Peas Begin Record Six-Month Hot 100
Reign". Billboard. Archived from the original on August 29, 2014. Retrieved September 22,
2014.
- ^Pietroluongo, Silvio (ngày 19 tháng 8 năm 2009). "Black Eyed Peas, Jason Mraz sọc đến Hot 100 Records". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014. Pietroluongo, Silvio (August 19, 2009). "Black Eyed Peas, Jason Mraz Streak To Hot 100 Records". Billboard.
Archived from the original on September 15, 2014. Retrieved September 22,
2014.
- ^Pietroluongo, Silvio (ngày 25 tháng 11 năm 2010). "'Cô gái duy nhất' của Rihanna trở lại số 1 trên Hot 100". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010. Pietroluongo, Silvio (November 25, 2010). "Rihanna's 'Only Girl' Rebounds to No. 1 on Hot 100". Billboard.
Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on May 10, 2013. Retrieved November 25,
2010.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 25 tháng 11 năm 2010). "Ed Sheeran ra mắt trên đỉnh Hot 100 với 'Shape of You' & trong Top 10 với 'Castle on the Hill'". Bảng quảng cáo. Nielsen Business Media, Inc. được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2010. Trust, Gary (November 25, 2010). "Ed Sheeran Debuts Atop Hot 100 With 'Shape of You' & in Top 10 With
'Castle on the Hill'". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Archived from the original on January 18, 2017. Retrieved November 25,
2010.
- ^"" Kế hoạch của Chúa 'của Drake ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100 ". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018. "Drake's 'God's Plan' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100".
Billboard. Archived from the original on January 30, 2018. Retrieved January 29,
2018.
- ^"Drake tuyên bố 7 trong top 10 của Hot 100, phá vỡ kỷ lục của The Beatles, là 'tốt đẹp cho những gì' trở về số 1 cho tuần thứ tám". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018. "Drake Claims 7 of Hot 100's Top 10, Breaking the Beatles' Record, As 'Nice For What' Returns to No. 1 For Eighth Week".
Billboard. Archived from the original on July 9, 2018. Retrieved July 9,
2018.
- ^Hombach, Jean-Pierre (ngày 22 tháng 2 năm 2012). "Thế giới của tôi (EP)". Justin Bieber. Nền tảng xuất bản độc lập CreatSpace. p. & nbsp; 63. ISBN & NBSP; 978-1470126797. Hombach, Jean-Pierre (February 22, 2012). "My World (EP)". Justin Bieber. CreateSpace Independent Publishing Platform. p. 63. ISBN 978-1470126797.
- ^Hombach, Jean-Pierre (ngày 22 tháng 2 năm 2012). "Justin Bieber (Giới thiệu)". Justin Bieber. Nền tảng xuất bản độc lập CreatSpace. p. & nbsp; 8. ISBN & NBSP; 978-1470126797. Hombach, Jean-Pierre (February 22, 2012). "Justin Bieber (Introduction)". Justin Bieber. CreateSpace Independent Publishing Platform. p. 8. ISBN 978-1470126797.
- ^"Drake tự dập tắt mình trên đỉnh Billboard Hot 100, là 'tốt đẹp cho những gì' ra mắt ở vị trí số 1, thay thế 'Kế hoạch của Chúa'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018. "Drake Dethrones Himself Atop Billboard Hot 100, as 'Nice for What' Debuts at No. 1, Replacing 'God's Plan'".
Billboard. Archived from the original on April 17, 2018. Retrieved April 16,
2018.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 30 tháng 4 năm 2018). "Drake dẫn đầu Billboard Hot 100, Ariana Grande đến số 3 & J. Cole thu thập kỷ lục ba lần ra mắt trong Top 10". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018. Trust, Gary (April 30, 2018). "Drake Leads Billboard Hot 100, Ariana
Grande Arrives at No. 3 & J. Cole Collects Record Three Debuts in Top 10". Billboard. Archived from the original on March 29, 2019. Retrieved April 30,
2018.
- ^"Ariana Grande" Cảm ơn, tiếp theo "ra mắt tại số 1". STEREOGUM. Ngày 12 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018. "Ariana Grande's "thank u, next" Debuts At No. 1". Stereogum. November 12, 2018.
Archived from the original on November 13, 2018. Retrieved November 14,
2018.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 13 tháng 8 năm 2019). "Công cụ 'Fear Inoculum' phá vỡ kỷ lục khi Billboard dài nhất 100 lượt truy cập & đầu tiên để chạy hơn 10 phút". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020. (Yêu cầu đăng ký) Trust, Gary (August 13, 2019). "Tool's 'Fear Inoculum' Breaks Record as Longest Billboard Hot 100 Hit
& First to Run More Than 10 Minutes". Billboard. Archived from the original on November 7, 2020. Retrieved October 1,
2020.(subscription
required)
- ^Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 4 năm 2016). "20 nghệ sĩ đáng ngạc nhiên chưa bao giờ có một cú đánh 100 1 nóng bỏng - từ một hướng đến Bruce Springsteen". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021. Caulfield, Keith (April 11, 2016).
"20 Surprising Artists Who Never Had a Hot 100 No. 1 Hit -- From One Direction to Bruce Springsteen". Billboard.
Archived from the original on November 12, 2020. Retrieved January 16,
2021.
- ^"Mariah Carey trở thành nghệ sĩ đầu tiên ở vị trí số 1 trên Billboard Hot 100 trong bốn thập kỷ, nhờ 'Tất cả những gì tôi muốn cho Giáng sinh'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019. "Mariah Carey Becomes First Artist at No. 1 on Billboard Hot 100 in Four Decades, Thanks to 'All I Want for
Christmas'". Billboard. Archived from the original on January 2, 2020. Retrieved December 30,
2019.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 3 tháng 8 năm 2020). "Taylor Swift ra mắt ở vị trí số 1 trên Hot 100 với 'Cardigan', là nghệ sĩ đầu tiên mở trên đỉnh Hot 100 & Billboard 200 trong cùng tuần". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020. Trust, Gary (August 3, 2020). "Taylor Swift Debuts at No. 1 on Hot 100 With
'Cardigan,' Is 1st Artist to Open Atop Hot 100 & Billboard 200 in Same Week". Billboard. Archived from the original on August 3, 2020. Retrieved August 3,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 2 tháng 11 năm 2020). "Các vị trí 'của Ariana Grande ra mắt ở vị trí số 1 trên Hot 100, Luke Combs' 'Mãi mãi sau tất cả' ra mắt ở vị trí thứ 2". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020. Trust, Gary (November 2, 2020). "Ariana Grande's 'Positions' Debuts at No. 1 on Hot 100, Luke Combs' 'Forever
After All' Launches at No. 2". Billboard. Archived from the original on November 2, 2020. Retrieved November 2,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 3 tháng 8 năm 2020). "Taylor Swift ra mắt ở vị trí số 1 trên Hot 100 với 'Cardigan', là nghệ sĩ đầu tiên mở trên đỉnh Hot 100 & Billboard 200 trong cùng tuần". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020. Trust, Gary (August 3, 2020). "Taylor Swift Debuts at No. 1 on Hot 100 With
'Cardigan,' Is 1st Artist to Open Atop Hot 100 & Billboard 200 in Same Week". Billboard. Archived from the original on August 3, 2020. Retrieved August 3,
2020.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 2 tháng 11 năm 2020). "Các vị trí 'của Ariana Grande ra mắt ở vị trí số 1 trên Hot 100, Luke Combs' 'Mãi mãi sau tất cả' ra mắt ở vị trí thứ 2". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020. Zellner, Xander (November 22, 2021). "Taylor Swift Charts 26 Songs From 'Red (Taylor's Version)' on Billboard Hot 100".
Billboard. Retrieved November 23,
2021.
- ^Zellner, Xander (ngày 22 tháng 11 năm 2021). "Taylor Swift biểu đồ 26 bài hát từ 'Red (phiên bản của Taylor)' trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2021. "24kGoldn's 'Mood' Returns to No. 1 on Hot 100, Dua Lipa's 'Levitating' Lifts to Top 10". Billboard.
Archived from the original on January 7, 2021. Retrieved March 13,
2021.
- ^"Tâm trạng 'của 24kgoldn trở lại vị trí số 1 trên Hot 100,' Levitating 'của Dua Lipa lên top 10". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021. Trust, Gary (March 15, 2021). "Drake Makes Historic Hot 100 Start at Nos. 1, 2 & 3,
Led by 'What's Next'". Billboard. Archived from the original on March 15, 2021. Retrieved March 15,
2021.
- ^Tin tưởng, Gary (ngày 15 tháng 3 năm 2021). "Drake làm cho lịch sử Hot 100 bắt đầu tại số 1, 2 & 3, được dẫn dắt bởi 'What's Next'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2021.a b
c Trust, Gary (May 24, 2021). "Olivia Rodrigo Scores Second Billboard Hot 100 No. 1 With Debut of 'Good 4 U'".
Billboard. Retrieved May 24,
2021.
- ^ ABCTRUST, Gary (24 tháng 5 năm 2021). "Olivia Rodrigo ghi bàn thứ hai Billboard Hot 100 số 1 với lần đầu tiên 'Good 4 U'". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021. Trust, Gary (August 29, 2022). "Harry Styles' 'As It Was' Makes Record Return to No. 1 on Billboard Hot 100". Billboard.
Retrieved September 2,
2022.
^Tin tưởng, Gary (ngày 29 tháng 8 năm 2022). "Harry Styles '' vì nó là 'khiến kỷ lục trở lại số 1 trên Billboard Hot 100". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.- Nguồn bổ sung
- Cuốn sách Billboard của Fred Bronson, phiên bản thứ 5 (ISBN & NBSP; 0-8230-7677-6)
- Christopher G. Feldman, Sách Billboard của số 2 đĩa đơn (ISBN & NBSP; 0-8230-7695-4)
- Joel Whitburn's Top Pop Singles 1955 Từ2008 (ISBN & NBSP; 0-89820-180-2)
- Joel Whitburn trình bày các bảng xếp hạng pop Billboard, 1955 Từ1959 (ISBN & NBSP; 0-89820-092-X)
- Joel Whitburn trình bày bảng xếp hạng Billboard Hot 100: The Sixties (ISBN & NBSP; 0-89820-074-1)
- Joel Whitburn trình bày bảng xếp hạng Billboard Hot 100: The Seventies (ISBN & NBSP; 0-89820-076-8)
- Joel Whitburn trình bày bảng xếp hạng Billboard Hot 100: The Eighties (ISBN & NBSP; 0-89820-079-2)
- Joel Whitburn trình bày bảng xếp hạng Billboard Hot 100: The Nineties (ISBN & NBSP; 0-89820-137-3)
- Joel Whitburn trình bày bảng xếp hạng Billboard Hot 100: Những năm 2000 (ISBN & NBSP; 0-89820-182-9)'s online archive services and print editions of the magazine.
Bài hát nào là số 1 trên Billboard 2022?
Tương lai có Drake và Tems, Chờ đợi cho bạn ”Wait for U”
Bài hát số 1 ngay bây giờ 2022 là gì?
Biểu đồ của các bài hát nhạc pop hàng đầu hiện nay năm 2022 trên iTunes là nhiều lần mỗi ngày và được cập nhật lần cuối: Thời gian Thái Bình Dương.Bài hát pop số một hiện tại trên iTunes ngay bây giờ là nâng tôi lên (từ Black Panther: Wakanda mãi mãi - âm nhạc từ và lấy cảm hứng từ) của Rihanna.Lift Me Up (From Black Panther: Wakanda Forever - Music From and Inspired By) by Rihanna.
Bài hát số 1 ngay bây giờ là gì?
Bài hát số một trên iTunes ngay bây giờ là phi hành gia của Jin.Biểu đồ liên quan: Các bài hát phát trực tuyến hàng đầu của Apple Music, itunes Top 200 bài hát, bài hát mới hàng đầu vào tháng 10 năm 2022, 100 album hàng đầu và 40 video âm nhạc hàng đầu.The Astronaut by JIN. Related Charts: Apple Music Top Streaming Songs, iTunes Top 200 Songs, Top New Songs October 2022, Top 100 Albums, and Top 40 Music Videos.
20 bài hát hàng đầu hiện nay là gì?
HITS TOP TOP TOP.. Nâng tôi lên - Từ Black Panther: Wakanda mãi mãi - Âm nhạc từ và lấy cảm hứng từ Byrihanna .. Anti-Herotaylor Swift .. Unholy (Feat. Kim Petras) Sam Smith, Kim Petras .. Như nó kiểu đồ trang trí .. ShirtSZA.. Bình tĩnh (với Selena Gomez) Rema, Selena Gomez .. Cuff itbeyoncé. Tôi tốt (màu xanh) David Guetta, Bebe Rexha .. |