100 bài hát edm hàng đầu 2014 năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

100 bài hát edm hàng đầu 2014 năm 2022

Rapper, vũ công, nhạc sĩ và nhà sản xuất thu âm người Hàn Quốc J-Hope đã viết hơn 100 bài hát,[1] bao gồm các sản phẩm âm nhạc cho sự nghiệp của anh với tư cách là một nghệ sĩ solo, thành viên nhóm nhạc và các bài hát cho những nghệ sĩ khác. Mixtape đầu tay của anh, Hope World (2018) được xếp hạng ở 10 quốc gia trên toàn thế giới, ra mắt trên đầu bảng xếp hạng Billboard World Albums và đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 30 trên Billboard 200, vị trí cao nhất của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc tại thời điểm phát hành.[2][3] J-Hope đã hợp tác với nhiều nhà sản xuất nội bộ tại hãng thu âm Big Hit Entertainment của anh để sản xuất mixtape và là tác giả được ghi nhận trên tất cả 7 bài hát. Bài hát chủ đề của mixtape "Daydream", đã ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Song Sales,[3] là một bài hát thảo luận về những cuộc đấu tranh của J-Hope với tư cách là một thần tượng Hàn Quốc theo phong cách sôi động.[4][5] J-Hope định hình bài hát như một phương tiện để thảo luận về "những mong muốn và mơ ước mà mỗi người trên thế giới đều có nhưng [anh] phải kìm nén và che dấu" do con đường sự nghiệp của mình.[6] Sau đó, anh đã phát hành tác phẩm solo thứ hai của mình vào tháng 9 năm 2019, một đĩa đơn mang tên "Chicken Noodle Soup" với sự góp giọng của nữ ca sĩ người Mỹ Becky G. Bài hát có lời bài hát kể hành trình của J-Hope và được thể hiện bằng ba thứ tiếng, Hàn Quốc, Anh và Tây Ban Nha.[7] Bài hát đạt vị trí số 81 trên Billboard Hot 100, đánh dấu lần đầu tiên một thành viên của BTS xuất hiện trên bảng xếp hạng với tư cách nghệ sĩ solo.[8]

Anh là một trong những nhạc sĩ chính cho nhóm nhạc pop và hip hop BTS, mà anh là một thành viên, xuất hiện với tư cách là nhạc sĩ được ghi nhận trong mọi album do nhóm phát hành kể từ khi họ ra mắt vào năm 2013.[9] Trong những album này, anh chủ yếu làm việc với nhóm sản xuất Big Hit, bao gồm cả người sáng lập công ty Bang Si-hyuk, và các rapper đồng nghiệp RM và Suga của BTS. Bộ ba sau đó đã hợp tác để phát hành bản diss "Ddaeng" thể loại nhạc trap, được sản xuất bởi Suga và nhà sản xuất thu âm Hàn Quốc Jang Yi-jeong và lấy cảm hứng từ nhạc cụ truyền thống của Hàn Quốc.[10] Anh cũng đã viết nhạc cho các sản phẩm âm nhạc khác của các thành viên BTS, đồng sáng tác bài hát "Otsukare" của bộ đôi Sope, bao gồm anh và Suga. Ngoài ra, J-Hope đã sáng tác phần lớn giai điệu cho bản ballad "Awake" năm 2016, do Jin của BTS thể hiện như là bài hát solo đầu tiên của anh.

Sản phẩm âm nhạc của J-Hope với tư cách là một nhạc sĩ cho các nghệ sĩ ngoài BTS là rất ít. Vào năm 2012, trước khi chính thức ra mắt công chúng, J-Hope đã góp giọng trong bài hát "Animal" của Jo Kwon. Anh cũng tham gia viết lời bài hát, bao gồm nhà sản xuất EDM người Thụy Điển Avicii. Anh cũng hợp tác với huyền thoại âm nhạc Hàn Quốc Seo Taiji để điều chỉnh bài hát "Come Back Home" trong album Seo Taiji and Boys IV (1995). Bài hát cuối cùng đã được BTS biểu diễn tại buổi hòa nhạc kỷ niệm 25 năm ra mắt của Seo Taiji vào tháng 8 năm 2017.[11]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

100 bài hát edm hàng đầu 2014 năm 2022

J-Hope là một trong những nhạc sĩ chính của nhóm nhạc nam mà anh là thành viên, BTS.

100 bài hát edm hàng đầu 2014 năm 2022

J-Hope đã giúp viết bài hát "Animal" của Jo Kwon, cũng có sự góp giọng của anh.

100 bài hát edm hàng đầu 2014 năm 2022

J-Hope là người đồng sáng tác cho bài hát "Awake" năm 2016 của thành viên Jin.

100 bài hát edm hàng đầu 2014 năm 2022

Nữ ca sĩ người Mỹ Becky G đã góp giọng trong đĩa đơn "Chicken Noodle Soup" năm 2019 của J-Hope và giúp viết bài hát.

100 bài hát edm hàng đầu 2014 năm 2022

J-Hope đã tham gia vào bản làm lại của "Come Back Home", ban đầu được viết bởi Seo Taiji và ban nhạc Seo Taiji and Boys của anh, cho sự kiện kỷ niệm 25 năm ra mắt của Seo Taiji.[11]

100 bài hát edm hàng đầu 2014 năm 2022

J-Hope đã hợp tác với RM (giữa) và Suga (phải), các rapper khác trong BTS, để phát hành bài hát "Ddaeng" do ba người họ biểu diễn.

100 bài hát edm hàng đầu 2014 năm 2022

Sope, một bộ đôi được thành lập bởi J-Hope và rapper Suga của BTS, đã phát hành một bài hát cùng nhau.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Songs Registered Under J-Hope” (To view, search "10003800" in the "Writers & Publishers" search bar). Korea Music Copyright Association (KOMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Compiled Hope World album charts:
    • “Canadian Albums”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
    • “Billboard 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
    • “Le Top de la semaine: Top Albums” [Top of the week: Top Albums] (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. 9 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
    • “Billboard Japan Hot Albums”. Billboard. 12 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
    • “J-Hope – Hope World” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Entertainment. 10 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
    • “VG-lista: Hope World” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. 3 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
    • “NZ Top 40 Albums”. Recorded Music NZ. 12 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
    • “Veckolista Album, vecka 10, 2018” [Weekly album list, Week 10, 2018] (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. 10 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ a b Benjamin, Jeff (5 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Enters the Billboard 200, Earns highest entry for a K-Pop Solo Act”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ Benjamin, Jeff (1 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Delivers His Hopeful 'Daydream': Get to Know Him in His Solo Video”. Fuse. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ Herman, Tamar (1 tháng 3 năm 2018). “BTS' J-Hope Delivers 'Daydream' Video From 'Hope World' Mixtape”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ Bruner, Raisa (2 tháng 3 năm 2018). “j-hope of K-Pop Sensation BTS Has His Own Story to Tell on New Solo Mixtape”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cnsnw
  8. ^ McIntyre, Hugh (8 tháng 10 năm 2019). “J-Hope Is The First Member Of BTS To Reach The Hot 100 As A Soloist”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
  9. ^ “Who is J-Hope from BTS? Meet the K-pop act's rapper and dancer, who is also a solo artist”. South China Morning Post. 20 tháng 7 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ Herman, Tamar (10 tháng 6 năm 2018). “BTS' RM, Suga & J-Hope Release Diss Track 'Ddaeng': Listen”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019.
  11. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cbh
  12. ^ Nakayama, K. (18 tháng 2 năm 2019). “[NI스타] 이주의 생일, 방탄소년단 제이홉·동방신기 최강창민·세븐틴 버논·도겸·NCT 정우·레드벨벳 웬디·마마무 솔라” [[NI STAR] Birthday of the week, J-Hope of BTS, Max Chang-min of TVXQ, Seventeen Vernon, DK, NCT Jung-woo, Red Velvet Wendy, Mamamoo Solar]. News Inside (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019.
  13. ^ a b c d e f g h Love Yourself: Tear (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. 2018. EAN 8809440338092.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  14. ^ a b c d e f g h i j k Dark & Wild (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. 2014. EAN 8804775056895.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  15. ^ a b c d e f g Hope World (Digital booklet). J-Hope. South Korea: Big Hit Entertainment. 2018.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  16. ^ “Animal”. American Society of Composers, Authors and Publishers (ASCAP). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  17. ^ a b c d Big Hit Entertainment (2018). Love Yourself: Answer (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8809440338238.
  18. ^ a b c d e Big Hit Entertainment (2013). O!RUL8,2? (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8804775051135.
  19. ^ a b c d e f g h i Pony Canyon (2014). Wake Up (CD booklet). BTS. Japan: Pony Canyon. EAN 4988013135987.
  20. ^ a b c d e f g Big Hit Entertainment (2016). Wings (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8804775073618.
  21. ^ a b c d Big Hit Entertainment (2017). Love Yourself: Her (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8804775083280.
  22. ^ a b c d Universal Music Japan (2018). Face Yourself (CD booklet). BTS. Japan: Universal Music Japan. EAN 4988031271094.
  23. ^ a b c d e Big Hit Entertainment (2015). The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8804775062179.
  24. ^ a b c d e f g h i j k Pony Canyon (2016). Youth (CD booklet). BTS. Japan: Pony Canyon. EAN 4988013134591.
  25. ^ a b c d e f Big Hit Entertainment (2019). Map of the Soul: Persona (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment.
  26. ^ Big Hit Entertainment (2019). BTS World: Original Soundtrack (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8804775128868.
  27. ^ a b c d e f Big Hit Entertainment (2014). Skool Luv Affair (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 880477505379.
  28. ^ a b c d e Big Hit Entertainment (2015). The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8804775066856.
  29. ^ “Chicken Noodle Soup” (To view, search "100002630177" in the "Title and/or Alternative title" search bar). Korea Music Copyright Association (KOMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2019.
  30. ^ “Come Back Home”. American Society of Composers, Authors and Publishers (ASCAP). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  31. ^ “Ddaeng” (To view, search "100002532344" in the "Title and/or Alternative title" search bar). Korea Music Copyright Association (KOMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019.
  32. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên hyyhyf
  33. ^ a b Big Hit Entertainment (2013). 2 Cool 4 Skool (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8804775049590.
  34. ^ a b Big Hit Entertainment (2014). Skool Luv Affair: Special Edition (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8804775053979.
  35. ^ a b c d e Big Hit Entertainment (2020). Map of the Soul: 7 (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8809440339532.
  36. ^ “Mic Drop” (To view, search "100001822144" in the "Title and/or Alternative title" search bar). Korea Music Copyright Association (KOMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019.
  37. ^ “Mic Drop Remix”. American Society of Composers, Authors and Publishers (ASCAP). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  38. ^ “Credits for Song ID 5A1-3858-1 OTSUKARESAMA SONG”. Japanese Society for Rights of Authors, Composers and Publishers (JASRAC). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ a b Big Hit Entertainment (2017). You Never Walk Alone (CD booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment. EAN 8804775077494.

Âm nhạc khiêu vũ điện tử đã chiếm vị trí trung tâm trong âm nhạc chính thống nổi tiếng của Hoa Kỳ vào năm 2012. Không chỉ các nghệ sĩ và nhóm đã được chứng minh như David Guetta và Calvin Harris được công nhận nổi tiếng cho tác phẩm của họ, mà các ngôi sao nhạc pop như Justin Bieber và Nikki Minaj đã liên tục kết hợp âm thanh EDM với hit của họ.

Vào năm 2012, chúng tôi đã chứng kiến ​​sự trồng trọt của một giống DJ mới của Mỹ, tìm kiếm sự cạnh tranh với các truyền thuyết từ khu vực Bắc Âu trên thế giới. Phát hành album cuối cùng của House House Mafia về & NBSP; cho đến bây giờ & NBSP; và phát hành ngày lưu diễn cho "One Tour Tour" là những sự kiện được mong đợi nhất trong bối cảnh EDM năm nay.

Bong bóng EDM chắc chắn sẽ vỡ sớm hay muộn, nhưng bây giờ, chúng tôi trân trọng EDM công nhận đang nhận và tận dụng nhiều cơ hội mà điều này mang lại cho người hâm mộ EDM trên cả nước.

Mà không có thêm Ado:

100. Foxes - Thanh niên (Câu lạc bộ phiêu lưu Dubstep Remix)

99. Steve Aoki & Angger Dimas so với Dimitri Vegas & Like Mike - Phat Brahms

98. Miike Snow - Công việc của quỷ (Dirty South Remix)

97. Vẫn còn trẻ hơn (bản phối lại giọng hát của bên thứ ba)

96. John Dahlback - Nhận hoang dã

95. Dirty South & Michael Burn - Rift

94. Dubvision - tất cả một mình

93. Henrik B & Rudy - Để lại ánh sáng (bản phối gốc)

92. Dirty South & Thomas Gold - Eyes Wide Open (Feat. Kate Elsworth)

91. Miike Snow - The Wave (Thomas Gold Remix)

90. Julian Jordan & Martin Garrix - BFAM

89. Không còn nghi ngờ gì nữa - trông nóng (R3HAB Remix)

88. Dragonette - Sống ở thành phố này (Madera Remix)

87. Qulinez - troll

86. Công lý - Vùng đất mới (A -Trak Remix)

85. Nikki Minaj - Pound the Acally (Turnsy Remix)

84. Calvin Harris - Suy nghĩ về bạn (Feat. Ayah Marar) [Mext Mix]

83. Youngblood Hawke - Chúng tôi đến Running (Tiësto Remix)

82. Skrillex & Damian "Jr. Gong" Marley - Làm cho nó Bun Dem

81. Cuộc sống của Dada - Cho ăn Dada (Dyro Remix)

80. Eric Prydz - Mỗi ngày

79. Enrique Iglesias - Cuối cùng đã tìm thấy bạn (Remix Bassjackers)

78.

77. M -30x - Nhịp đập trái tim tôi (Feat.

76. 2PAC - Tình yêu California (Feat. Tiến sĩ Dre) [Dash Berlin Rework]

75. Keane - Im lặng bởi đêm (Alesso Remix)

74. Andrew Rayel - Làm sao tôi biết (Feat. Jano) [Armin Van Buuren Intro EDIT]

73. Usher - Numb (Remix bướm ga)

72. Ba hình tam giác (Câu lạc bộ ban đầu)

71. Afrojack - Chủ đề của Annie

70. Deniz Koyu - Theo dõi bạn (Feat. Wynter Gordon)

69. Alesso & Dirty South - Thành phố của những giấc mơ (Feat. Ruben Haze)

68. Ellie Goulding - Tôi cần tình yêu của bạn (Feat. Calvin Harris)

67. Giết Paris - Tình yêu dịu dàng

66. Martin Solveig - The Night Out (Readon Remix)

65. Christina Aguilera - Cơ thể của bạn (Audien Remix)

64. Tommy Trash - Cascade

63. Tiësto & showtek -& nbsp; Hell yeah!

62. Sander Van Doorn - Chasin '(Bản phối gốc)

61. Florence + The Machine - Bạn đã có tình yêu (Mark Knight Remix)

60. Sultan + Ned Shepard - Walls (Feat. Quilla) [Câu lạc bộ Mix]

59. Zedd - Mất trên biển (hỗn hợp mở rộng)

58. Madeon - Thành phố

57. Deadmau5 & Wolfgang Gartner - Kênh 42

56.

55. W & W - Moscow (bản phối gốc)

54. Wolfgang Gartner - Redline

53. Afrojack - Rock the House (bản phối gốc)

52. Icona pop - tôi yêu nó

51. Edx - Hãy từ bỏ tình yêu (feat. John Williams) [Mysto & Pizzi Remix]

50.

49. Eric Turner vs.

48. David Guetta - Chỉ một lần cuối cùng (feat. Taped Rai) [Fareoh Remix]

47. Gotye - Ai đó mà tôi từng biết (TIësto Remix)

46. ​​Arty, Matisse & Sadko - Trio (bản phối mở rộng gốc)

45. Deadmau5 - Có thể có cà phê

44. Nicky Romero - Toulouse

43. Niré Alldai -& nbsp; Hella Bad (Remix cá nhân bị bệnh)

42. Deadmau5 - The Veldt (Feat. Christ James) [Tommy Trash Remix]

41.

40. Ivan Gough & Freenixpawl - Trong suy nghĩ của tôi (Feat.

39. Hardwell - Apollo (Feat. Amba Shepherd) [Mix gốc]

38. Tiësto & Wolfgang Gartner -& nbsp; Chúng tôi sở hữu đêm (Câu lạc bộ Mix)

37. Nicky Romero & Calvin Harris - sắt

36. Omnia & IRA - The Fusion (Armin Van Buuren Intro Mix)

35. Steve Angello & bên thứ ba - Đèn

34. David Guetta - Tôi chỉ có thể tưởng tượng

33. David Guetta & Nicky Romero - Metropolis

32. Laidback Luke - 1234 (Feat. Chuckie & Martin Solveig)

31. Nervo - Bạn sẽ yêu một lần nữa (Hỗn hợp mở rộng)

30. Diplo - Thể hiện bản thân (Feat. Nicky da B)

29. Calvin Harris - Chúng tôi sẽ trở lại (ví dụ. Ví dụ) [Jacob Plant Remix]

28. Eva Simons - Tôi không thích bạn (Nicky Romero Remix)

27. Steve Aoki - Ladi Dadi (Feat. Wynter Gordon) [Tommy Trash Remix]

26. Calvin Harris - Bounce (Feat. Kelis) [R3HAB Remix]

25.

24. Cazzette - Beam Me Up (Chế độ tiêu diệt)

23. Zedd - Clarity (Feat. Foxes)

22. Nari & Milani - Atom

21. Người chơi Bingo - Ra khỏi tâm trí tôi

20. Chuckie & Promise Land - Chia tay (Bartosz Brenes & Tony Romera Remix)

19. Sander Van Doorn & Julian Jordan - Kangaroo

18. Gareth Emery - The Saga (Bản phối gốc)

17. Avicii - Silhouttes

16. Nhà Thụy Điển Mafia - Greyhound

15. Alesso - Năm (Feat.

14.

13. Calvin Harris - Sweet Không có gì (Feat. Florence Welch) [Diplo & Grandtheft Mix]

12. Archie & Fareoh - Feathers (bản phối gốc)

11. Fedde Le Grand & Nicky Romero - Sparks (Feat. Matthew Koma)

10. Sebastian Ingrosso & Tommy Trash - Tải lại

9. Florence + The Machine - Spectrum (Say My Name) [Calvin Harris Remix]

8. Porter Robinson - Ngôn ngữ

7. Tiësto & nbsp; & Allure - cặp xúc xắc (bản phối gốc)

6. The Aston Shuffle vs Tommy Trash - Sunrise (sẽ không bị mất) [Phiên bản rác Tommy]

5. Hardwell - Gọi tôi là một con tàu vũ trụ (hỗn hợp mở rộng)

4. Sebastian Ingrosso & Alesso - Gọi (mất tâm trí của tôi) [Feat. Ryan Tedder] (R3HAB & SWANKY TIMES MIX]

3 John Martin]

2. David Guetta - Cô sói (rơi thành từng mảnh) [Feat. Sia] (Michael Calfan Remix)

1. Afrojack - Không thể ngăn cản tôi (Câu lạc bộ Mix)