Vợ chồng ly hôn tài sản chia như thế nào

Chia tài sản sau khi ly hôn không phải là trường hợp hiếm gặp khi vợ hoặc chồng có “quỹ đen” trong thời kỳ hôn nhân. Đây là khoản tiền bí mật, là tài sản chung mà khi ly hôn, chia tài sản chung chưa được thực hiện chia. Vì vậy, khi một bên phát hiện ra khoản tiền đó thì việc bên còn lại yêu cầu chia là hoàn toàn hợp tình hợp lý. Nếu không thể tự thỏa thuận thì bạn hãy thực hiện theo thủ tục khởi kiện chia tài sản sau khi ly hôn. Cụ thể sẽ được Luật Thái An phân tích dưới đây:

1. Cơ sở pháp lý quy định vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn

Cơ sở pháp lý quy định việc chia tài sản sau khi ly hôn là các văn bản sau:

  • Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
  • Thông tư số 301/2016/TT-BTC

2. Thế nào là chia tài sản khi ly hôn?

Chia tài sản sau khi ly hôn là trường hợp khi hai vợ chồng ly hôn mà một bên có tài sản là tài sản chung nhưng chưa được phân chia hoặc khi ly hôn vợ chồng không yêu cầu chia tài sản chung nhưng sau đó lại khởi kiện chia tài sản sau khi ly hôn.

===>>> Xem thêm: khởi kiện chia tài sản sau khi ly hôn.

3. Thế nào là tài sản chung?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung là tài sản do vợ chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Thu nhập hợp pháp khác được coi là tài sản chung bao gồm: tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ.

===>>> Xem thêm: Tài sản chung của vợ chồng xác định thế nào ?

Các loại tài sản như nhà ở, quyền sử dụng đất, ô tô, xe máy, máy bay, duy thuyền … được coi là tài sản chung nếu trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng. Đối với những tài sản mà nếu bạn không chứng minh được là tài sản riêng thì đương nhiên coi đó là là tài sản chung vợ chồng. Ngoài ra, để chứng minh là tài sản chung thì bạn có thể đưa ra văn bản thỏa thuận là tài sản chung.

4. Có thể chia tài sản sau khi ly hôn không?

Thông thường, việc chia tài sản chung sẽ được thực hiện cùng với việc ly hôn. Sau khi ly hôn, việc chí tài sản chung rất hạn chế nhưng nếu một bên có tài sản bí mật mà không chứng minh được đó là tài sản riêng thì được coi là tài sản chung của vợ chồng và bắt buộc phải thực hiện chia tài sản sau khi ly hôn.

===>>> Xem thêm: Xác định tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?

5. Cách chia tài sản sau khi ly hôn

Khi phát hiện ra một bên có tài sản bí mật mà có căn cứ rằng đó là tài sản chung thì bạn có thể giải quyết theo hai cách là thỏa thuận chia tài sản hoặc khởi kiện. Cụ thể:

a) Thỏa thuận chia tài sản sau khi ly hôn

Cũng giống như chia tài sản khi ly hôn, việc chia tài sản sau khi ly hôn cũng có thể được giải quyết theo phương thức thỏa thuận của hai vợ chồng. Pháp luật luôn ưu tiên, khuyến khích hai bên thỏa thuận được với nhau những vấn đề khi ly hôn và sau khi ly hôn. Theo đó, khi phát hiện một bên có tài sản bí mật mà đó là tài sản chung chưa được chia khi ly hôn thì bên đó có thể yêu cầu bên giữ tài sản chung chia tài sản sau khi ly hôn.

Do là tự thỏa thuận nên việc chia tài sản theo tỷ lệ bao nhiêu do hai bên quyết định. Pháp luật cũng không quy định về hình thức thỏa thuận về chia tài sản sau khi ly hôn.

b) Khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn

Nếu hai bên không thể tự thỏa thuận việc chia tài sản hoặc không đồng tình về tỷ lệ chia thì một bên có thể khởi kiện ra tòa yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản sau khi ly hôn. Tuy nhiên, chúng tôi khuyên bạn đọc rằng đây chỉ là phương án cuối cùng khi không còn cách giải quyết bởi một khi đã khởi kiện thì không hề đơn giản.

===>>> Xem thêm: A-Z về chia tài sản khi ly hôn

6. Nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn

Nhìn chung, khi chia tài sản sau khi ly hôn không có nhiều khác biệt với việc chia tài sản chung khi ly hôn. Nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn được thực hiện như sau:

  • Nếu vợ chồng đã thỏa thuận (bằng văn bản hợp pháp) thì sẽ chia tài sản khi ly hôn theo thỏa thuận đó
  • Nếu không có thỏa thuận sẽ chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật

Theo nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn, tài sản chung sẽ được chia đôi cho hai vợ chồng khi ly hôn. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Ngoài ra, việc chia tài sản khi ly hôn cũng được xác định trên nguyên tắc tùy theo đặc tính của hiện vật. Cụ thể:

  • Đối với tài sản không chia bằng hiện vật sẽ chia theo giá trị; bên nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch
  • Đối với tài sản trộn lẫn giữa tài sản riêng và tài sản chung sẽ được chia theo thỏa thuận hoặc thanh toán phần giá trị tài sản

LƯU Ý: Việc chia tài sản khi ly hôn là tài sản chung phải bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của: con chưa thành niên; vợ, con mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động; không có tài sản để tự nuôi mình.

Khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn

a) Hồ sơ khởi kiện chia tài sản sau khi ly hôn

Khi yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:

  • Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;
  • Các tài liệu chứng cứ kèm theo:
  • Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác;
  • Sổ hộ khẩu;
  • Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;

b) Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn

Theo quy định tại điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết hôn nhân gia đình nói chung và chia tài sản sau khi ly hôn nói riêng thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền về lãnh thổ khi giải quyết yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.

Lưu ý: khi yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn đối với tài sản là bất động sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.

c) Thủ tục yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn

  • Bước 1: Nộp hồ sơ

Nguyên đơn mang đầy đủ một bộ hồ sơ nêu trên đến nộp cho cơ quan có thẩm quyền.

  • Bước 2: Nộp án phí và thủ lý vụ án

Toà án sẽ thực hiện nhận đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

===>>> Xem thêm:Án phí, lệ phí dân sự gồm những gì và do ai nộp ?

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Sau đó tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì sẽ yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Về điều kiện thụ lý yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn như sau:

    • Chủ thể khởi kiện có quyền khởi kiện: Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là người có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc cơ quan, tổ chức thành lập hợp pháp và có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án.
    • Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Để vụ án được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử. Việc xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết trước hết cần xác định tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền Tòa án không; thẩm quyền theo cấp xét xử và phải đúng thẩm quyền theo lãnh thổ.
    • Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
    • Các điều kiện khác: Ngoài các điều kiện trên, để vụ án được thụ lý thì đơn khởi kiện phải thỏa mãn các nội dung cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
  • Bước 3: Xét xử vụ án

Sau khi vụ án được thụ lý, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý thì Tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thêm với thời hạn không được quá 02 tháng.

Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm khi đã nghiên cứu hồ sơ cũng như là những tài liệu, chứng cứ mà các bên cung cấp khi đó sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong tranh chấp. Khi Tòa án ra bản án, quyết định mà các bên không đồng ý thì có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

Thời gian để giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn tại cấp sơ thẩm khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vụ án phức tạp thì có thể kéo dài hơn) còn giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm có thời gian khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

7. Tài sản phân chia sau ly hôn có được miễn lệ phí trước bạ ?

Căn cứ điểm c Khoản 16 Điều 5 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn lệ phí trước bạ quy định:

“…Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

…c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình do một người trong hộ gia đình đứng tên (bao gồm cả đồng sở hữu tài sản), khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại;

Thành viên hộ gia đình phải là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng… ”

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này không được miễn lệ phí trước bạ.

Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về khởi kiện chia tài sản sau khi ly hôn. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Hãy gọi điện tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình để được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về tất cả các vấn đề ly hôn.

Vợ chồng ly hôn tài sản chia như thế nào
Chia tài sản sau khi ly hôn có được không ? – ảnh: Luật Thái An

8. Dịch vụ chia tài sản khi ly hôn của Công ty Luật Thái An

a) Nội dung dịch vụ chia tài sản khi ly hôn của chúng tôi:

  • Tư vấn về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
  • Tư vấn về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
  • Tư vấn thủ tục chia tài sản khi ly hôn
  • Tư vấn về thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn
  • Tư vấn thủ tục chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
  • Tư vấn thủ tục chia tài sản khi ly hôn
  • Tư vấn thủ tục chia tài sản chung sau ly hôn
  • Tư vấn về giải quyết tranh chấp chia tài sản khi ly hôn
  • Tư vấn chia tài sản khi ly hôn thuận tình
  • Tư vấn chia tài sản khi ly hôn đơn phương
  • Tư vấn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
  • Tư vấn chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài
  • Xác định về các khoản nợ chung, nợ riêng của vợ chồng
  • Tư vấn trách nhiệm liên đới các khoản nợ chung của vợ chồng
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp nợ chung

===>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn

b) Lý do khách hàng sử dụng Dịch vụ chia tài sản khi ly hôn tại Công ty luật Thái An

  • Dịch vụ chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng được đảm nhiệm bởi các luật sư kinh nghiệm đến từ Công ty Luật Thái An ; Luật sư đưa ra các giải pháp chia tài sản chung có lợi nhất cho khách hàng
  • Khách hàng được lựa chọn dịch vụ chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn và sau khi ly hôn (nếu tài sản chung chưa chia hoặc phát hiện tài sản bí mật của vợ hoặc chồng
  • Thời gian chia tài sản chung nhanh nhất, tiết kiệm được nhiều chi phí
  • Phí dịch vụ rất thấp

===>>> Xem thêm: Tư vấn ly hôn

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN KỊP THỜI!

  • Giới thiệu tác giả
  • Bài viết mới nhất

Vợ chồng ly hôn tài sản chia như thế nào

Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Lĩnh vực hành nghề chính:
* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình
* Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

Vợ chồng ly hôn tài sản chia như thế nào

Khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia như thế nào?

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết như thế nào?

Theo đó, khi ly hôn, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, không phân chia. Tức là, khi ly hôn tài sản riêng của người nào thì người đó được hưởng trọn khi ly hôn.

Chia tài sản khi ly hôn đơn phương như thế nào?

Như vậy, khi đơn phương ly hôn, vợ chồng vẫn có quyền được chia tài sản chung mà hai bên tạo dựng và xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài sản chung sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chia tài sản sau ly hôn cần giấy tờ gì?

Hồ sơ chuẩn bị.
ĐƠN KHỞI KIỆN yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;.
Các tài liệu chứng cứ kèm theo:.
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác;.
Sổ hộ khẩu;.
Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;.
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;.